Những bài thuốc hay từ quả táo mèo Mộc hoa trắng - Vị thuốc quý trong dân gian Cây ô môi - Dược liệu nhiều công dụng |
Đặc điểm của đại hồi
Đại hồi còn được gọi là hồi sao, đại hồi hương, tai vị, bác giác hồi hương. Chúng có tên khoa học là Illicium verum, thuộc họ Hồi (Illiciaceae).
Đại hồi là cây nhỡ thân gỗ, sống lâu năm, cao khoảng 6 – 10 m. Cây phát triển phân nhiều cành, cành cây thẳng, có vỏ nhẵn, dễ bẻ gãy, lúc non có màu xanh lục, về già chuyển sang màu nâu.
Lá mọc so le, có phiến dày, cứng, nhẵn bóng, dài khoảng 8 – 12 cm, rộng 3 – 4 cm
Hoa mọc riêng lẻ ở dưới nách lá, có cuống to và ngắn.
Quả hồi thuộc nhóm quả kép, gồm có 6 – 13 cánh xếp thành hình ngôi sao hoặc bông hoa. Quả khi còn non có màu xanh và chuyển thành màu nâu khi về già.
Bộ phận dùng của đại hồi là quả và tinh dầu quả (Dùng tươi hoặc phơi khô). Quả đại hồi được thu hoạch khi chín, thời gian thu hoạch vào khoảng tháng 7 đến tháng 8 và tháng 11 đến tháng 12.
Trước khi được sử dụng trong y học, quả đại hồi được đem tách bỏ phần hạt bên trong và chỉ lấy phần vỏ bên ngoài để chế biến, đem rửa sạch rồi phơi khô. Đối với tinh dầu hồi có thể dùng từ cả quả tươi và quả khô. Dược liệu sau khi được sơ chế cần bảo quản trong điều kiện thoáng mát, tránh ẩm ướt và nấm mốc.
Tại Trung Quốc, cây được tìm thấy ở Quảng Đông, Quảng Tây và một số tỉnh giáp biên giới Việt Nam.
Tại Việt Nam, Đại hồi thường phân bố ở một khu vực tương đối nhỏ ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn. Một số nơi khác cũng có trồng Bát giác hồi hương để làm gia vị và dược liệu như Tuyên Quang, Bắc Kạn, Hà Giang, Thái Nguyên.
Đại hồi có thể được xem là gia vị khá quen thuộc trong tô phở ở Việt Nam, được đem đun với nước để lấy nước dùng, mang đến một mùi thơm tương tự cây tiêu.
Thành phần hoá học
Đại hồi là một nguồn nổi tiếng của carbohydrate, protein, vitamin A và axit ascorbic. Nó chứa protein (2 - 4g), carbohydrate (65 -75g), chất béo (4 - 6g) chất xơ và đường. Đại hồi rất giàu khoáng chất, bao gồm natri, canxi, kẽm, magiê, kali, sắt và đồng.
Mùi thơm của Đại hồi do sự hiện diện của 2,5 - 3,5% tinh dầu trong quả tươi và 8 - 9% trong nguyên liệu khô. Dầu thơm dễ bay hơi này chủ yếu bao gồm axit trans-anethole và axit shikimic (axit 3,4,5 - trihydroxy - 1 - xyclohexene - 1 - cacboxylic). Các thành phần hóa học khác cũng có mặt, bao gồm lignans, sesquiterpenes, flavonoid, phenylpropanoids, axit palmitic.
Theo y học cổ truyền
Đại hồi tính ấm, mùi thơm, có vị cay nhưng ngọt. Quy vào kinh Vị, Tỳ, Thận và Can. Đông y cho rằng đại hồi có công năng làm ấm trung tiêu, trừ lạnh, giúp tiêu thũng, tiêu thũng, giảm đau. Chủ trị đau bụng, đầy bụng, nôn mửa, tiêu chảy, đau cơ và khớp do lạnh.
Bài thuốc sử dụng đại hồi
Chữa đau bụng, cảm hàn
Dùng đại hồi tán thành bột mịn, mỗi lần sử dụng 2g kết hợp cùng rượu ấm, mỗi ngày uống 3 - 4 lần. Sử dụng bài thuốc trong 2 - 3 ngày có tác dụng.
Hoặc: Dùng tinh dầu đại hồi uống 3 - 4 lần trong ngày, mỗi lần uống khoảng 4 giọt.
Điều trị cổ trướng và thũng trướng mãn tính
Đem tán thành bột mịn hỗn hợp gồm 2g đại hồi kết hợp với 8g hạt bìm bịp. Bột mịn tán được chia uống với nước 3 lần trong ngày. Sử dụng bài thuốc liên tục trong 3 - 4 ngày để đạt hiệu quả điều trị cao.
Đại tiểu tiện không lợi
Đại hồi và bìm bìm rửa sạch tán thành bột mịn, mỗi lần uống 4g với nước gừng sắc.
Chữa tiêu chảy
10g vỏ quế + 10g đại hồi + 20g đại hoàng + 20g long não + 25g gừng tươi, tất cả đem tán nhỏ, thêm 1 lít rượu 70o ngâm trong 7 ngày trở lên. Ngày uống 2 lần mỗi lần 5ml.
Chữa hôi miệng, hơi thở khó chịu
Đại hồi rửa sạch rồi nhai nát, ngậm nuốt nuốt dần, mỗi ngày dùng một vài cánh.
Chữa đau lưng
Dùng đại hồi (bóc bỏ hạt), đem ngâm hoặc tẩm với nước muối pha loãng, vớt ra để ráo rồi tán nhỏ. Sử dụng 6 - 10g cùng với rượu. Có thể sử dụng chung với tinh dầu ngải xoa vào vị trí đau.
Chữa thấp khớp
Dùng một ít đại hồi nấu hoặc hâm với nước và sử dụng mỗi ngày như nước trà.
Chữa bệnh đái dầm
Chuẩn bị 20g đại hồi và bìm bìm với liều lượng như nhau. Đem tán nhuyễn thành bột mịn, mỗi ngày dùng 4g uống cùng với nước gừng nhằm gia tăng hiệu quả tốt nhất.
Có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm, điều trị nấm da, ghẻ lở
Dùng 1 - 2 giọt tinh dầu hồi xoa đều và bôi vào chỗ vết thương. Với tinh chất hoa hồi có công dụng giúp nhanh lành vết thương.
Lưu ý khi sử dụng đại hồi
Đại hồi không được sử dụng ở những đối tượng dị ứng hoặc mẫn cảm với các thành phần trong dược liệu này.
Dược liệu đại hồi không được sử dụng trong điều trị ở người bệnh bị âm hư, hỏa vượng.
Không được tự ý thay đổi liều lượng các bài thuốc, không lạm dụng đại hồi trong điều trị. Sử dụng liều quá cao dược liệu này có thể gây ngộ độc với biểu hiện run tay chân, sung huyết não, phổi và co giật...
Chưa có nghiên cứu nào chứng minh việc sử dụng đại hồi là an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú. Vì vậy, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng dược liệu này cho phụ nữ đang mang thai và cho con bú.
Húng chó - Rau gia vị, bài thuốc quý |
Cây vông vang - loài dược liệu quý từ lá đến rễ |
Phan tả diệp - cây thuốc trị bệnh đường tiêu hoá |