Phan tả diệp - cây thuốc trị bệnh đường tiêu hoá Những bài thuốc hay từ quả táo mèo Mộc hoa trắng - Vị thuốc quý trong dân gian |
Đặc điểm của cây ô môi
Ô môi có tên gọi khác là Bọ cạp nước, Cây Cốt khí, Krêête, Brai xiêm, Aac phlê, Rich Choupu, Cây quả Canhkina, May Khoum. Tên khoa học là Cassia grandis L. F, thuộc Họ đậu (Fabaceae)
Ô môi là cây gỗ to, cao từ 7 đến 15 m. Cây phân cành lớn, vỏ thân nhẵn, cành mọc ngang thẳng. Những cành non có lông màu rỉ sắt, cành già màu nâu đen.
Lá có kích thước lớn, kép lông chim chẵn, gồm 5 đến 16 đôi lá chét phụ dạng thuôn dài tròn cả hai đầu. Lá có hình giống quả trám, chiều rộng từ 4 – 8 cm, chiều dài từ 7 – 12 cm, có phủ lông mịn, màu xanh bóng, gân rõ.
Hoa Bò cạp nước màu hồng tươi thường mọc ở nách lá đã rụng. Hoa thường mọc thành chùm với nhiều cụm hóa lớn, buông thõng xuống, độ dài khoảng 20 – 40 cm. Hoa thường nở vào tháng 2 – 3.
Quả hình trụ, dẹt dài khoảng 40 – 60 cm, đường kính khoảng 3 – 4 cm, cứng, màu nâu đen, cong như hình lưỡi liềm. Mỗi quả chứa khoảng 50 – 60 ô nhỏ, mỗi ô chứa một hạt nhỏ, hình tròn hoặc bầu dục, dẹt, cứng và có màu vàng cứng. Xung quanh hạt là phần thịt Ô môi có màu nâu đen, mùi hắc, vị ngọt, hơi chát đắng.
Lá, vỏ thân và hạt của quả ô môi được ứng dụng để làm dược liệu.
Quả ô môi thường được thu hái vào mùa thu, khi quả chín đều. Vỏ thân và lá có thể thu hái quanh năm.
Sau khi thu hái quả ô môi, mang về bỏ phần vỏ, bỏ phần hạt, lấy cơm để ngâm rượu, dùng dần. Rượu ô môi được cho là có tác dụng bồi bổ sức khỏe, hỗ trợ tiêu hóa, tăng cảm giác ngon miệng hơn và có thể kiện gân cốt. Quả ô môi cũng được sử dụng để nấu thành cao mềm với công dụng kích thích tiêu hóa và nhuận tràng.
Vỏ thân và lá ô môi nước thường được dùng tươi, thu hái khi cần thiết. Lá và vỏ thường dùng giã nát, chắt lấy phần nước cốt điều trị các bệnh da liễ
Người dân thường lấy quả ô môi chín để ngâm rượu dùng điều trị các bệnh lý về xương khớp và kích thích tiêu hóa.
Đây là loài cây ưa đất ẩm, tại nước ta cây được trồng vào mùa khô khi cây rụng lá. Mùa ra hoa từ tháng 2 đến tháng 3. Mùa quả vào mùa đông.
Cây có nguồn gốc từ các nước phía Nam của châu Mỹ, nay được trồng khắp các nước nhiệt đới trên thế giới. Cây có các đặc điểm thân cành to, hoa đẹp nên được trồng làm cây lấy bóng mát và làm cảnh ở nhiều nước trên thế giới.
Ở Việt Nam, ô môi mọc hoang chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, nhất là các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long để làm dược liệu và lấy bóng mát. Cây được trồng nhiều ở một số nơi ở miền Bắc nước ta.
Thành phần hóa học
Theo nhiều tài liệu, quả ô môi có thành phần hóa học khá đa dạng và phong phú, bao gồm:
Cơm quả có chứa đường glucose, fructose, tannin, saponin, chất nhầy, canxi oxalat, anthraglycosid, chất nhựa, sáp và tinh dầu...
Hạt có chứa chất béo
Lá có chứa Anthraglucosid và flavonoid.
Vỏ cây có chứa tannin
Theo y học cổ truyền
Theo đông y, Ô môi có vị ngọt, hơi đắng chát và có mùi hăng đặc trưng. Ô môi có các tác dụng sau:
Cơm quả Ô môi có tác dụng nhuận tràng và xổ.
Lá có tác dụng sát trùng.
Vỏ Ô môi có tác dụng giải độc.
Bài thuốc sử dụng ô môi
Điều trị bệnh thấp khớp, giúp tiêu hóa tốt
Lấy 3 – 4 trái ô môi tách ra, lấy phần múi đem ngâm với 1 lít rượu (rượu trên 400C). Ngâm khoảng 30 ngày thì dùng, ngày uống 2 lần mỗi lần khoảng 30ml. Uống trong vòng 1 tuần sẽ thấy kết quả thần kỳ.
Tác dụng nhuận tràng
Lấy khoảng 10g đọt non lẫn già của lá ô môi rồi đun với khoảng 1,2 lít nước và uống mỗi ngày 3 lần sau khi ăn. Uống liên tục trong vòng 1 đến 3 tháng tùy theo tình trạng bệnh.
Dùng làm thuốc bổ
Ngâm 500 ml rượu nếp nguyên chất 25 – 30 độ cồn với một quả ô môi. Ngâm trong 15 – 20 ngày là dùng được, tuy nhiên để càng lâu hiệu quả càng tốt. Liều lượng khuyến cáo mỗi ngày là 2 chén mỗi lần, ngày uống 2 lần trước bữa ăn chính.
Điều trị viêm khớp
Sử dụng 50g vỏ thân bò cạp nước, dây đau xương, cốt toái bổ mỗi vị 100 g, Nhục quế 30g cùng ngâm trong 1000 ml rượu nếp 30 – 40 độ cồn. Ngâm trong 15 – 20 ngày là dùng được. Liều lượng khuyến cáo: Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần khoảng 30 – 60 ml.
Điều trị lang ben, ghẻ ngứa và nước ăn
Lấy một nắm đọt lá non cây ô môi đem đâm cho nát rồi cho ít muối và phèn chua vào trộn lên cho đều. Sau đó, đắp trực tiếp hỗn hợp lên chỗ bị lang ben, ghẻ và nước ăn. Đắp liên tục như thế đến hết tuần sẽ giúp cho lang ben mờ đi, không còn ghẻ ngứa và chỗ bị nước ăn cũng sẽ lành lại, không còn lở ngứa.
Hỗ trợ hệ thống tiêu hóa
Dùng 3 – 4 quả ô môi tách lấy phần cơm thịt ngâm với 1 lít rượu trên 40 độ trong 30 ngày thì dùng được. Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần khoảng 30 ml. Uống liên tục trong vòng một tuần sẽ thấy hiệu quả kích thích tiêu hóa, ăn ngon miệng hơn.
Rượu ô môi
Làm thuốc bổ, giúp sự tiêu hóa, làm ăn ngon miệng, ngoài ra còn có tác dụng chữa đau lưng, đau xương. Trung bình một quả ô môi có thể ngâm với 500 ml rượu 25 – 30 độ cồn. Ngâm trong 15 – 20 ngày là dùng được, nhưng càng để lâu càng tốt. Liều dùng: ngày uống hai lần, mỗi lần một chén nhỏ trước bữa ăn.
Điều trị viêm da, hắc lào
Dùng lá ô môi rửa sạch, giã nát xát vào vùng da bệnh. Ngoài ra, có thể ngâm lá ô môi giã nát với rượu 40 độ theo tỷ lệ 1:1, dùng bôi vài lần mỗi ngày.
Lưu ý khi dùng ô môi
Trẻ em, phụ nữ có thai, đang cho con bú không được dùng.
Người cao tuổi, người có hệ thống miễn dịch suy yếu nên trao đổi với thầy thuốc trước khi dùng.
Người có tiền sử dị ứng rượu không được dùng.
Người đang điều trị bệnh, đau dạ dày, có bệnh về gan thận không được dùng.
Cây Ô môi thường được dùng để bồi bổ sức khỏe, hỗ trợ tiêu hóa và điều trị các bệnh ngoài da. Tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả và an toàn khi sử dụng, người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc về cách dùng và liều lượng phù hợp.
Sa sâm - Vị thuốc quý từ thiên nhiên |
Húng chó - Rau gia vị, bài thuốc quý |
Cây vông vang - loài dược liệu quý từ lá đến rễ |