![]() |
| Mẫu lệ còn gọi vỏ hàu, vỏ hà…, là vỏ của nhiều loại hàu hay hà - Ostrea sp., thuộc họ mẫu lệ (Ostriedae) |
Mẫu lệ là gì?
Mẫu lệ còn gọi vỏ hàu, vỏ hà…, là vỏ của nhiều loại hàu hay hà - Ostrea sp., thuộc họ mẫu lệ (Ostriedae) - một động vật nhuyễn thể ở cửa sông, ven biển.
Loại dược liệu này có chứa từ 80 – 95% canxi carbonat, canxi sunfat và canxi phosphate. Bên cạnh đó, dược liệu còn chứa một số chất hữu cơ, sắt oxit, nhôm, magie và một số khoáng chất khác. Tuy nhiên, hợp chất hữu cơ bị phân hủy dưới tác động nhiệt độ cao khi nung.
Đặc điểm:
Mẫu lệ là vỏ phơi khô của các loại hàu. Vỏ thường có hình tròn hoặc hình trứng, dày và chắc. Hàu sống nhiều năm thì lớp vỏ càng có nhiều vẩy và dày cứng như đá. Mặt ngoài vỏ có màu nâu, tía, xanh hoặc xám tro, mặt trong có màu vàng nhạt hoặc màu trắng.
Hàu sống ở vùng nước mặn, thường bám chặt vào mỏm đá và không có khả năng di chuyển. Vỏ hàu thường mở để thở và săn bắt mồi. Hàu là động vật ăn tạp, thức ăn bao gồm thực vật nhỏ, động vật và một số loài thù du. Hàu sinh đẻ vào tháng 7 đến tháng 10 nhưng tập trung chủ yếu vào tháng 8 đến tháng 9 hằng năm.
Sử dụng:
Thịt hàu được dùng để chế biến thành món ăn giàu dinh dưỡng. Trong khi đó vỏ hàu được phơi khô, nung và tán bột để làm thuốc.
Thu hoạch:
Hàu sinh trưởng tốt tại vùng nước lợ, độ muối từ 4% đến 24%. Ở nước ta, loài động vật này tập trung nhiều ở biển Lạch Trường (Thanh Hóa), Sông Chanh (Quảng Bình cũ), Sông Bạch Đằng (Hải Phòng), Diêm Điền (Thái Bình cũ) và Tiên Yên (Quảng Ninh).
Từ tháng 10 đến tháng 3 là lúc hàu sinh trưởng lớn nhất và có giá trị kinh tế nhất. Vì vậy, giai đoạn này vỏ hàu cũng được thu hoạch để chế làm thuốc.
Thu bắt – Sơ chế:
Sau khi thu nhặt vỏ hàu, đem rửa sạch, phơi khô, ta có thể bào chế dược liệu theo những cách sau:
- Cho vỏ vào nồi đất, dùng đất trét kín và nung đến khi vỏ chín đỏ, sau đó đem tán thành bột mịn và bảo quản dùng dần.
- Nếu số lượng không nhiều, có thể nung trực tiếp trên than hồng cho đến khi đỏ, đem tán bột mịn.
- Xếp gạch lên 3 phía, đem trải than củi lẫn trấu, sau đó cho 1 lớp dược liệu lên. Làm liên tục cho đến khi hết dược liệu, tuy nhiên cần để 1 lỗ ở giữa để thông hơi. Lớp trên cùng phải là lớp trấu và than để mẫu lệ được nướng chín hoàn toàn. Sau đó đốt từ dưới lên để làm chín dược liệu. Khi vỏ hàu chín thì lấy ra và tán thành bột mịn.
- Giã vụn nếu dùng sống hoặc có thể nung chín rồi tán thành bột mịn.
- Dùng bột mẫu lệ tẩm với giấm theo tỷ lệ 1kg bột với 100ml giấm.
Sau khi sơ chế xong, mẫu lệ cần được bảo quản ở nơi khô ráo.
Mẫu lệ có tác dụng gì?
Mẫu lệ là vị thuốc của biển nên có vị mặn, tính hàn lạnh nên có tác dụng bổ âm, dưỡng dương. Đối với y học hiện đại, dược liệu còn có tác dụng thúc đẩy lưu thông máu và ổn định huyết áp.
Theo nghiên cứu mới nhất, hoạt chất từ hàu có tác dụng chống vi khuẩn thông qua trung gian miễn dịch. Hơn nữa, hàu còn có tác dụng điều chỉnh quá trình chết tự nhiên của tế bào máu.
Liều lượng thường dùng khi uống thuốc sắc 15 đến 30 g. Một số phương pháp dùng ngoài thì tùy khu vực cần điều trị.
Phương thuốc từ mẫu lệ:
Chóng mặt: mẫu lệ 6g, long cốt 6g, cúc hoa 3g, kỷ tử 4g, hà thủ ô 4g. Nấu nước uống.
Tiểu buốt: vỏ hàu, hoàng bá sao làm chính, mẫu phục 1 g, vào tiểu hồi hương thang.
Mụn nhọt mới sưng: dùng bột vỏ hàu đã nung bôi lên chờ khô.
Chảy máu cam: vỏ hàu 10g, thạch cao 5g ngâm rượu.
Tử cung sa: vỏ hàu 12g, thăng ma 6g. Tất cả tán nhuyễn chia 3 lần uống.
Trị bệnh về kinh nguyệt:
Chữa bạch đới, khí hư: hoa hòe 40g, mẫu lệ tán 40g. Sấy khô tán bột. Chia mỗi ngày 12g uống.
Kinh nguyệt không đều: vỏ hàu tán, giấm gạo và ngải cứu trộn đều, vo thành viên.
Người suy mòn, rong kinh, băng lậu: bạch thược 8g, thục địa 8g, can khương 8g, quế tâm 8g, long cốt 8g, vỏ hào 8g, hoàng kỳ 8g, lộc giác giao 8g. Tất cả tán bột, mỗi lần dùng 8g, ngày dùng 3 lần sáng trưa chiều.
Trị mồ hôi nhiều:
Người có triệu chứng do âm hư kèm ra mồ hôi nhiều: bá tử nhân 16g, hạ khúc 12g, mẫu lệ 12g, đảng sâm 12g, ma hoàng căn 12g, bạch truật 12g, ngũ vị tử 8g, vỏ trấu 16g. Tất cả tán bột, trộn táo nhục làm viên hoặc sắc uống.
Đổ mồ hôi trộm: vỏ hàu, thương truật, phòng phong chia 2 hoặc 3 phân. Nấu lấy nước uống 2 lần một ngày. Bài thuốc bổ chữa mồ hôi nhiều: ma hoàng 4g, cám gạo 10g, hoãng kỳ chích 4g, vỏ hào 10g. Sắc với 600ml nước còn 200ml, chia uống nhiều lần trong ngày.
Trị mồ hôi trộm sau khi bị bệnh, chảy nước mắt sống: đỗ trọng, mẫu lệ tỉ lệ 2 vị bằng nhau, tán bột. Trước khi ngủ 30 phút uống 20g.
Trị hoạt tinh, di tinh, tiết tinh:
Khiếm thực 80g, liên tu 80g, liên tử 80g, long cốt 40g, mẫu lệ 40g, sa uyển tật lê 80g. Sắc chế thành hoàn. Mỗi ngày uống 16 đến 20 g.
Trị rám má:
Thuốc sắc điều trị rám má khi được chẩn đoán khí huyết ứ trệ và can khí uất.
Sài hồ, quế chi, long cốt, mẫu lệ lượng vừa đủ cho kết quả tốt hơn so với dùng glutathione kết hợp với vitamin C trong 8 tuần.
![]() |
| Mẫu lệ là vị thuốc của biển nên có vị mặn, tính hàn lạnh nên có tác dụng bổ âm, dưỡng dương |
Những lưu ý khi sử dụng mẫu lệ?
Khi nào nên dùng mẫu lệ:
Người thường xuyên hồi hộp, lo âu, hay cáu gắt, mất ngủ, đau đầu, hoa mắt do âm hư dương vượng.
Người mắc các bệnh âm suy kiệt và kiệt nước gây thiểu dưỡng gân đồng thời cơ biểu hiện co thắt hoặc co giật.
Phụ nữ ra nhiều khí hư dẫn đến viêm nhiễm.
Ra mồ hôi đặc biệt vào ban đêm do cơ thể suy yếu.
Người mắc chứng mộng tinh do thận suy.
Người bị chảy máu tử cung nhưng không rõ nguyên nhân.
Những trường hợp không sử dụng mẫu lệ:
Không dùng cho trường hợp sốt cao, không có mồ hôi.
Dược liệu mang tính hàn nên không dùng cho trường hợp bệnh hư mà có lạnh.
Tính lạnh tự ra và thận hư không có nhiệt cũng tránh dùng dược liệu này.
Tuyệt đối không sử dụng cho người bị tiêu chảy thuộc hàn khí và âm hư không có thực nhiệt.
Người dùng cần phân biệt mẫu lệ với thạch quyết minh (vỏ phơi khô của bào ngư). Thạch quyết minh đặc trưng bởi nhiều lỗ nhỏ ở bên ngoài vỏ và thường được dùng để trị các bệnh về mắt.
Dược liệu này kỵ dùng chung với tân di, ngô thù du và ma hoàng…
Mẫu lệ là vị thuốc có nhiều tại Việt Nam do môi trường địa lý ưu ái. Vỏ hàu chứa nhiều calci và có trong nhiều phương thang trị các bệnh về kinh nguyệt, mồ hôi không dừng, di tinh và gần đây là rám má. Tuy nhiên, hàm lượng calci cao khi sử dụng có thể gây kích ứng tạm thời. Do đó, nên tham khảo ý kiến bác sĩ để có chỉ định hợp lý khi sử dụng vị thuốc này!




