![]() |
| Toàn yết là tên dược liệu của bọ cạp, hay còn có tên khác là toàn trùng, yết tử, yết vĩ |
Thông tin về toàn yết
Tên gọi khoa học
Toàn yết là tên dược liệu của bọ cạp, hay còn có tên khác là toàn trùng, yết tử, yết vĩ. Nếu dùng cả con bọ cạp thì gọi là toàn yết. Nếu chỉ dùng đuôi bọ cạp thì gọi là yết vĩ.
Toàn yết có tên khoa học là Buthus martensii thuộc họ Bọ cạp Buthidae.
Đặc điểm tự nhiên
Toàn yết là bọ cạp có đốt, thường sống ở dưới hòn đá hay khe vách núi. Đầu và ngực ngắn, bụng dài hơn, phía dưới bụng thót lại và dài. Đuôi có ngòi mang nọc độc.
Phân bố, chế biến
Bọ cạp thường được bắt từ cuối xuân đến đầu màu thu, sau khi bắt thì loại bỏ cặn, cho vào nước sôi hoặc nước muối, nấu cho đến khi toàn thân cứng lại thì vớt ra, để nơi thoáng gió, phơi trong bóng râm.
Bảo quản nơi khô ráo để tránh sâu mọt.
Bọ cạp nguyên con chủ yếu sống ở sườn đồi sỏi, vỏ cây, dưới lá rụng, cũng như ở những nơi ẩm ướt và tối tăm trong hang động, trên tường và vùng đất hoang. Phân bố ở Liêu Ninh, Hà Bắc, Sơn Đông, Hà Nam, Giang Tô, Phúc Kiến và Đài Loan.
Hiện nay, ở nhiều nơi trên thế giới, người ta đã nuôi bọ cạp trong nông trại. Nhằm mục đích cung cấp nọc cho cơ sở y tế trong nước và xuất khẩu.
Bộ phận sử dụng
Toàn thân của bọ cạp thường được dùng làm thuốc và trong Y học cổ truyền vị thuốc này được gọi là toàn yết, hoặc ta có thể chỉ sử dụng phần đuôi.
Thành phần hoá học
Trong toàn yết có chất độc gọi là Katsutoxin, đây là một chất protein có chứa gốc sunfua. Độc tính của nó đối với hệ thần kinh gần giống với nọc rắn, nọc một số con vật khác.
Nếu pha loãng có tác dụng kích thích tim ếch và mèo. Nhưng nếu nồng độ cao hơn thì lúc đầu có tác dụng kích thích nhưng về sau sẽ tê liệt.
Ngoài katsutoxin, trong bọ cạp còn có trimethylamin, betain, taurin, axit panmitic, axit stearic, cholesterol, lecithin và các peptide, muối khác.
Công dụng của toàn yết
Y học cổ truyền
Toàn yết có vị cay, tính bình có độc và quy kinh Can. Có tác dụng tức phong chỉ kinh, giải độc tán kết, thông lạc chỉ thống. Chủ trị các chứng: Kinh phong, liệt mặt do trúng phong, uốn ván, sang lở nhọt độc, lao hạch, đau đầu, phong thấp tý thấp.
Y học hiện đại
Tác dụng chống co giật: Nghiên cứu cho thấy bột toàn yết có hiệu quả chống co giật nhờ các thành phần hóa học như pentamethene tetrazole, strychnine và nicotine strychnine. Strychnin có tác dụng chống co giật rõ rệt nhất, tiếp theo là nicotin, pentamethylene tetrazole. Bọ cạp nguyên con có tác dụng khi dùng với liều 1 gam mỗi ngày.
Tác dụng với hệ tim mạch: Tiêm tĩnh mạch toàn bộ chiết xuất và thuốc sắc của toàn yết có thể làm cho huyết áp của thỏ và chó giảm tạm thời (một số ít có thể thấy tăng tạm thời), nhưng nó sẽ phục hồi nhanh chóng, sau đó là huyết áp giảm dần và kéo dài, kéo dài hơn hơn 1 đến 3 giờ. Tiêm vào dạ dày hoặc tiêm bắp cũng có tác dụng hạ huyết áp đáng kể và lâu dài như nhau.
Những nghiên cứu trên động vật chứng minh tác dụng đáng kể trên tim mạch của toàn yết có thể là do sự thay đổi InsP3 trong tế bào cơ tim làm gia tăng lực co bóp mà không làm thay đổi tần số co bóp.
Tác dụng chống động kinh: Polypeptide (AEP) phân lập từ nọc bọ cạp có hoạt tính chống động kinh mạnh và có tác dụng ức chế mạnh đối với bệnh động kinh ở động vật do masahide và cefaloridin gây ra, cơ chế tác dụng của nó khác với Diazepam và hoạt tính của nó cao hơn ít nhất 10 lần.
Nghiên cứu điện sinh lý cho thấy sBmTX4-P1 và rBmTX4-P1 là 2 peptide phân lập từ chiết xuất Toàn yết thể hiện hoạt động ức chế dòng điện của kênh hKv1.2 và hKv1.3, từ đó có tác dụng chống động kinh trên động vật.
Tác dụng chống khối u: Tác dụng chống khối u khi chiết xuất đuôi bọ cạp được đưa vào dạ dày, tỷ lệ ức chế khối u của sarcoma S180 ở nhóm dùng phòng ngừa là 45,0% và tỷ lệ ức chế khối u của sarcoma S180 ở nhóm dùng trị liệu là 47,6 %, cho thấy nó vừa có tác dụng phòng ngừa vừa có tác dụng chữa bệnh.
Tác dụng giảm đau: Nghiên cứu về tác dụng giảm đau cho thấy nọc độc bọ cạp có tác dụng ức chế mạnh đối với chứng đau nội tạng, đau rát da và đau thần kinh sinh ba gây ra. Có ý kiến cho rằng thuốc giảm đau bằng nọc độc bọ cạp có thể tác động lên các tế bào thần kinh trung ương liên quan đến cảm giác đau. Nghiên cứu trên chuột cho thấy tác dụng giảm đau của độc tố Bọ cạp-Ⅲ mạnh gấp 3 lần so với chất độc thô và cũng mạnh hơn Diazepam.
Tác dụng kháng nấm: Peptide BmKn2 có nguồn gốc từ nọc bọ cạp được quan sát là có hoạt tính kháng khuẩn. Các peptide này và các chất tương tự axit d -amino của chúng (dbmkn2 và dkn2–7) đã được chứng minh về hoạt tính kháng nấm chống lại các chủng candida albicans kháng thuốc. Ngoài ra, dịch chiết nước của toàn Bọ cạp có tác dụng ức chế Bacillus spp.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng khoảng 2 - 5g.
Uống bột nuốt mỗi lần 0.6 - 1g.
Đuôi Bọ cạp độc hơn nên chỉ dùng 1/3 liều toàn con.
Liều độc thường là 30 - 60g.
![]() |
| Nhiễm độc của bò cạp thường như rắn cắn chủ yếu nhiễm độc thần kinh, nhưng lượng sulfur ít nên thời gian ngắn |
Nhiễm độc của bò cạp thường như rắn cắn chủ yếu nhiễm độc thần kinh, nhưng lượng sulfur ít nên thời gian ngắn. Triệu chứng có thể bao gồm: Đau váng đầu, hồi hộp, chảy máu, nặng hơn có thể khó thở, hôn mê, tử vong do liệt hô hấp.
Bài thuốc kinh nghiệm
Bài thuốc chữa trúng phong bán thân bất toại, kinh phong co giật ở trẻ em: Toàn yết (bỏ đầu chân) 3g, địa long 3g, cam thảo 2g.
Các vị thuốc tán bột mịn, chia 5 - 6 lần uống trong ngày với nước nóng.
Bài thuốc chữa viêm khớp mạn tính: 3g toàn yết, chế xuyên ô đầu 10g, xuyên sơn giáp 6g, nhũ hương 5g, thương truật 10g.
Các vị thuốc tán bột mịn, uống 6g/lần. Có thể làm thuốc thang hoặc thuốc đắp ngoài.
Bài thuốc chữa ung nhọt, bệnh phong: toàn yết 3g, bạch chỉ 10g, đảng sâm 10g.
Các vị thuốc tán bột mịn, uống 6g/lần, ngày uống 2-3 lần.
Lưu ý
Toàn yết thường được sử dụng trong Y học cổ truyền để điều trị nhiều bệnh lý. Tuy nhiên, toàn yết vị thuốc có độc, khi dùng quá liều sẽ có các biểu hiện như đau váng đầu, hồi hộp, chảy máu, nặng hơn có thể khó thở, hôn mê, tử vong do liệt hô hấp. Do đó, có một số lưu ý khi sử dụng toàn yết bao gồm:
Tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ Y học cổ truyền trong việc sử dụng toàn yết để điều trị bệnh.
Người huyết hư với các biểu hiện như da xanh, niêm nhợt, sắc mặt vàng úa, người mệt mỏi không nên dùng vị thuốc toàn yết.
Phụ nữ có thai cấm sử dụng.
Không dùng thời gian dài.




