![]() |
| Tô ngạnh tên khoa học là Caulis perillae frutescensis, là thân cành đã phơi hay sấy khô của cây tía tô. |
Tô ngạnh là gì?
Tô ngạnh tên khoa học là Caulis perillae frutescensis, là thân cành đã phơi hay sấy khô của cây tía tô.
Dược liệu có hình vuông, bốn góc tù dài ngắn không đều nhau, đường kính từ 0,5 cm đến 1,5 cm. Mặt ngoài màu nâu hơi tía hoặc tía thẫm, bốn mặt có rãnh và vân dọc nhỏ, mang theo mùi thơm nhẹ, vị nhạt.
Theo Đông y, tô ngạnh có vị cay, tính ôn, đi vào hai kinh Phế và Tỳ, giúp hành khí, lý khí, an thai, giảm đau và hỗ trợ tiêu hóa.
Không chỉ được ghi nhận trong y học cổ truyền, ngày nay nhiều nghiên cứu hiện đại cũng cho thấy các hoạt chất trong tô ngạnh như perillaldehyde, limonene, β-caryophyllene và flavonoid có tác dụng chống co thắt, kháng khuẩn, chống oxy hóa và bảo vệ hệ tiêu hóa.
Công dụng của tô ngạnh trong Đông y
![]() |
| Tô ngạnh có vị cay, tính ôn, đi vào hai kinh Phế và Tỳ, giúp hành khí, lý khí, an thai, giảm đau và hỗ trợ tiêu hóa. |
An thai, giảm nôn nghén
Từ xa xưa, các thầy thuốc đã dùng tô ngạnh cho phụ nữ mang thai bị động thai nhẹ, nôn nghén, đầy hơi. Vị thuốc giúp điều hòa khí huyết, làm dịu cảm giác tức ngực, buồn nôn, đồng thời ổn định tinh thần và hệ tiêu hóa.
Hỗ trợ tiêu hóa, giảm đầy hơi chướng bụng
Nhờ khả năng hành khí, giảm trệ khí ở vùng dạ dày và ruột, tô ngạnh thường được dùng cho người ăn không tiêu, bụng trướng, ợ hơi. Khi phối hợp cùng trần bì, mộc hương hoặc hậu phác, vị thuốc giúp hệ tiêu hóa hoạt động nhịp nhàng hơn.
Giảm ho, tiêu đờm do khí nghẽn phế
Khi khí phế bị nghẽn gây ho khan, khó thở, tức ngực, tô ngạnh có thể phối hợp cùng lá hoặc hạt tía tô để hỗ trợ làm thông khí phế, giảm cảm giác khó chịu.
Một số bài thuốc từ tô ngạnh
Bài thuốc chữa phù do mang thai: Dùng 20 gram tô ngạnh, 40 gram bạch phục linh, 16 gram hoàng kỳ, 10 gram thăng ma cùng với đương quy, sài hồ và bạch truật mỗi vị 12 gram. Đem một thang thuốc trên sắc cùng với nước để dùng.
Bài thuốc từ tô ngạnh chữa đau bụng, đau lưng, buồn nôn do động thai: tô ngạnh 8g, đương qui 12g, bạch thược 12g, xuyên khung 8g, đảng sâm 12g, trần bì 8g, đại phúc bì 8g, cam thảo 4g, sinh khương 8g, sắc nước uống.
Bài thuốc từ tô ngạnh chữa đầy bụng, trướng bụng, ăn không tiêu: Dùng một lượng tô ngạnh vừa để sắc cùng với nước để uống trị bệnh. Dùng khi thuốc còn ấm, nếu thuốc nguội cần hâm nóng lại trước khi dùng.
Lưu ý khi dùng tô ngạnh
Không nên tự ý dùng thuốc mà cần có sự thăm khám, chỉ định của bác sĩ.
Thận trọng trong các trường hợp sau:
Phụ nữ mang thai dùng cần có chỉ định – dù có tác dụng an thai, nhưng nếu dùng sai thể bệnh có thể gây tác dụng ngược
Không dùng cho người âm hư, nhiệt trong (do tính ôn, dễ gây khô miệng, táo)
Không nên dùng dài ngày nếu không phối hợp đúng.
Nguyên tắc phối hợp:
Tô ngạnh + trần bì, mộc hương → Trị đầy trướng, khí trệ trung tiêu.
Tô ngạnh + sa nhân, bạch truật → An thai, trị nôn nghén nhẹ.
Tô ngạnh + hương phụ, cam thảo → Sơ khí, điều kinh, giảm căng tức ngực.




