Cây vông vang - loài dược liệu quý từ lá đến rễ Phan tả diệp - cây thuốc trị bệnh đường tiêu hoá Những bài thuốc hay từ quả táo mèo |
Đặc điểm của cây mộc hoa trắng
Mộc hoa trắng có tên gọi khác là mức hoa trắng, mức lá to, mộc vài, thừng mực lá to. Tên khoa học là Holarrhena antidysenteria Wall, thuộc họ trúc đào (Apocynaceae).
Cy to hay nhỏ còn phụ thuộc vào nơi sinh sống, có thể cao tới khoảng 12m, cây bụi, thân gỗ, cành cây nhẵn hoặc có mang lông tơ màu đỏ. Cành non nhẵn hoặc có mang lông tơ màu nâu đỏ, trên bề mặt có chứa nhiều bì khổng trắng rõ.
Lá mọc đối và gần như không có cuống cũng không có lá kèm, hình bầu dục, cả phần đầu và đáy đều có thể tròn hoặc nhọn. Chiều dài lá khoảng 12 – 15cm, còn rộng khoảng từ 4 – 8cm, mặt lá bóng có màu xanh lục nhạt.
Hoa có màu trắng, mọc thành xim hình ngù ở đầu cành hoặc kẽ lá. Mùa hoa ở vào khoảng tháng 3 – 7.
Quả màu nâu có vân dọc hơi hình cung dài khoảng 15 – 30cm và rộng chỉ từ 5 – 7mm. Mùa quả khoảng từ tháng 6 – 12.
Trong quả chứa nhiều hạt dài 10 – 20mm, rộng khoảng 2,5mm và dày khoảng 1 – 1,5mm màu nâu nhạt. Đáy hạt tròn với phần đầu hơi hẹp lõm một mặt và trên mặt còn có một đường màu trắng hơi nhạt. Chùm lông của hạt dài 2 – 4,5cm có màu hơi hung.
Hạt và vỏ thân là 2 bộ phận dùng làm thuốc. Để thu hái dược liệu mộc hoa trắng, bạn nên chọn mùa thu đông vì khi ấy quả đã chín già, có thể dùng cả dạng tươi hoặc đem đi phơi/sấy khô để bảo quản dùng dần.
Dược liệu được tìm thấy ở nhiều quốc gia như Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia hay Miễn Điện… Riêng ở nước ta, cây mọc hoang khắp nơi. Điển hình nhất là các tỉnh miền Bắc như Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn, Phú Thọ, Hòa Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang…
Thành phần hóa học
Từ vỏ và hạt cây người ta đã chiết xuất các alkaloid có nhiều công dụng có ích như conessin, conesinidin, conkurchin, holarhenin, kurchine, holarrhemine… Trong vỏ cây chứa 2% các alkaloid trong có consenin. Conessin là alkaloid gây tác dụng dược lý chính của cây và chiếm 2% hoạt chất trong vỏ cây. Trong hạt có từ 36-40% dầu và 0,025% alkaloid.
Theo y học cổ truyền
Hạt của cây Mộc hoa trắng có vị đắng và cho đến nay vẫn chưa tìm ra được quy kinh của mộc hoa trắng. Theo y học cổ truyền, mộc hoa trắng thường được sử dụng trong các bệnh lý về đường tiêu hóa như tiêu chảy, chữa lỵ đặc biệt là lỵ amip, viêm đại tràng và dùng để tăng cường chức năng tiêu hóa. Ở Ayurveda và Ấn Độ, loại cây này còn được sử dụng để chữa các bệnh liên quan đến rối loạn máu, rối loạn da cụ thể là sốt, vàng da, thiếu máu và đái tháo đường.
Theo y học hiện đại
Chống tiêu chảy
Tác dụng lên các bệnh đường tiêu hóa là một tác dụng phổ biến của cây mộc hoa trắng được nhiều người biết đến và áp dụng.
Theo nghiên cứu trên ba chủng vi khuẩn E.coli, nước sắc từ vỏ cây có hoạt tính chốngtiêu chảy. Ngoài ra, cây còn có khả năng ức chế sự sản xuất và bài tiết độc tố của vi khuẩn trong ruột, giảm độc lực của các chủng vi khuẩn gây độc tố ruột. Do đó,mộc hoa trắng có tác động hiệu quả lên nhiều giai đoạn tiêu chảy.
Ngoài các chủng E.coli, nước sắc từ cây mộc hoa trắng còn có tác dụng lên nhiều vi khuẩn khác như lỵ, tụ cầu,.. giúp ngăn ngừa bệnh viêm đại tràng.
Chống ký sinh trùng
Conessin có trong vỏ cây và hạt của cây mộc hoa trắng có khả năng diệt trừ giun, lỵ amip, tác dụng đến cả kén của ký sinh trùng. Để có được hiệu quả như vậy nhờ vào khả năng ức chế tăng trưởng, khử trùng và chống ăn mòn của Conessin. Hiệu lực tương tự như emetin nhưng ít độc, tác dụng đến nhiều dạng ký sinh trùng và dễ sử dụng hơn.
Giảm tình trạng đái tháo đường
Chiết xuất etanolic từ hạt mộc hoa trắng được nghiên cứu rộng rãi về hoạt tính giảm tình trạng đái tháo đường. Với liều từ 250 -300 mg/kg, dịch chiết của nó thể hiện sự ức chế hoạt động của alpha glycosidase. Do đó làm giảm sự hấp thụ carbohydrate từ ruột, ngăn cản sự tăng đường huyết sau ăn. Hoạt lực này được so sánh tương đương với acarbose.
Ngoài hạt, chiết xuất từ lá mộc hoa trắng cũng có đặc tính giảm nguy cơ đái tháo đường khi dùng trong 21 ngày liên tục ở liều 400 mg/kg. Tác dụng này có thể so sánh với glibenclamide ở liều lượng 5 mg/kg khi dùng đường uống.
Chống ung thư
Trong các nghiên cứu tại phòng thí nghiệm, tác dụng gây độc tế bào của chiết xuất từ lá mộc hoa trắng có khả năng chống lại 14 dòng tế bào ung thư ở người. Các dòng tế bào này xuất phát từ 9 loại mô khác nhau gồm vú, ruột , cổ tử cung, hệ thần kinh trung ương, phổi, gan, miệng, buồng trứng, tuyến tiền liệt.
Tác dụng này vẫn đang được nghiên cứu với nhiều giai đoạn chiết xuất khác nhau. Các nhà nghiên cứu đã quan sát thấy rằng, phân đoạn hòa tan các hoạt chất của cây trong cloroform cho khả năng chống ung thư cao nhất trên các dòng tế bào ung thư ở người
Các tác dụng khác
Ở Ayurveda và Ấn Độ, loại cây này còn được sử dụng để chữa các bệnh liên quan đến rối loạn máu, sốt, vàng da, thiếu máu... Ngoài ra, mộc hoa trắng còn có thể gây hạ huyết áp, làm chậm nhịp tim, chống co thắt, chống oxy hóa, kích thích sự co bóp ruột và tử cung...
Bài thuốc sử dụng mộc hoa trắng
Chữa viêm đại tràng
Bài thuốc 1: Cần chuẩn bị vỏ cây mộc hoa trắng với lượng tùy ý. Đem đi tán thành bột mịn. Mỗi ngày dùng 10g sắc chung với nước để uống khi còn ấm.
Bài thuốc 2: Cần chuẩn bị phần hạt của mộc hoa trắng. Cũng đem tán dược liệu thành bột rồi mỗi ngày lấy khoảng 10 -15g sắc lấy nước uống trong ngày. Mỗi ngày có thể uống nhiều lần và cần duy trì trong thời gian dài.
Trị bệnh lỵ
Chuẩn bị: Phần vỏ cây mộc hoa trắng với lượng tùy ý.
Thực hiện: Đem phơi khô dược liệu rồi đi tán thành bột mịn. Có thể sắc với nước hoặc hòa với nước sôi ấm uống mỗi ngày 10 – 15g. Dùng liên tục và đều đặn đến khi các triệu chứng của bệnh thuyên giảm.
Lưu ý khi sử dụng mộc hoa trắng để chữa bệnh
Mộc hoa trắng là dược liệu dễ sử dụng với dược tính khá cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì việc sử dụng dược liệu này sẽ không được khuyến nghị:
Hết sức thận trọng khi sử dụng cho trẻ nhỏ.
Tránh dùng cho phụ nữ mang thai hoặc đang cho bé bú nếu bác sĩ chưa cho chép.
Những thông tin về dược liệu mộc hoa trắng được đề cập trong bài viết chỉ có giá trị tham khảo. Trước khi sử dụng dược liệu này để làm vị thuốc, cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
Hoa giấy: Vừa là cây cảnh, vừa là vị thuốc quý |
Sa sâm - Vị thuốc quý từ thiên nhiên |
Húng chó - Rau gia vị, bài thuốc quý |