Những điều chưa biết về cây cóc mẳn Bài thuốc trị giun từ cây keo dậu Hoa giấy: Vừa là cây cảnh, vừa là vị thuốc quý |
Đặc điểm của cây sa sâm
Sa sâm là tên gọi chung của 2 loại dược liệu là Sa sâm bắc (tên khoa học: Glehnia littoralis F. Schmidt ex Miq. Họ Hoa tán (Apiaceae)) và Sa sâm nam (Tên khoa học: Launaea sarmentosa (Willd.) Alston – Prenanthes sarmentosa Willd, Họ: Cúc (Asteraceae)). Sự phân loại này là do sự phân bố tự nhiên của các loài cây này.
Cả 2 đều là thực vật dạng cỏ, chiều cao khoảng 15-25cm, mọc thẳng và có màu vàng nhạt, rễ cây có khoảng 2-3 thân và chính là bộ phận được thu hái để làm dược liệu chữa bệnh.
Cây thuốc sa sâm thường được thu hái vào tháng 3-4 hoặc 8-9 hàng năm. Sa sâm sau khi được đào lấy rễ sẽ được rửa sạch, đồ chín và đem sấy hoặc phơi khô, hoặc có thể ngâm với phèn chua theo tỷ lệ 2⁄5. Sau đó phơi hơi se rồi xông diêm hơn 1 giờ và tiếp tục phơi cho khô hẳn. Cây thuốc sa sâm được bảo quản ở nơi khô ráo, kín gió nhằm hạn chế ẩm mốc và hư hại.
Sa sâm nam chỉ thấy phân bố ở vùng ven biển và các đảo lớn, từ Quảng Ninh, Hải Phòng vào đến Đồng Nai. Cây cũng phân bố ở vùng ven biển phía nam Trung Quốc (Đảo Hải Nam), Ấn Độ, Ai Cập và một số nơi ở châu Phi.
Toàn bộ phần rễ và gốc sẽ mọc lên chồi mới vào cuối mùa xuân hoặc đầu mùa hè năm sau. Cây ưa sáng, chịu được mặn, thường mọc trên bãi cát ven biển, thành từng đám hoặc rải rác thành khóm riêng rẽ lẫn với một số loài cây thảo khác như muống biển, cỏ chông, dừa cạn, củ gấu biển… Cây ra hoa quả hàng năm; quả có túm lông thuận lợi cho việc phát tán nhờ gió.
Sa sâm bắc có nguồn gốc ở vùng Đông Á, được trồng khá phổ biến ở Trung Quốc và Nhật Bản. Cây được nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam từ đầu những năm 60. Cây trồng ở Trại cây thuốc Sa Pa (Viện Dược liệu) đã thích nghi và ra hoa kết quả; hạt già rơi xuống đất dã nảy mầm một cách tự nhiên. Tuy nhiên, do chưa chú trọng nghiên cứu phát triển, nên gần đây cây đã bị mất giống.
Thành phần hoá học
Rễ sa sâm bắc chứa tinh dầu, acid triterpenic, alcaloid – carboline, phenylpropanoids, axit phenolic, polyacetylen và axit béo. Quả chứa phelopterin, dầu béo, acid, petroselinic. Quả tươi chứa imperatorin.
Rễ của sa sâm nam cho thấy chứa alkaloids, axit amin, carbohydrate, glycoside, tannin và steroid.
Theo y học cổ truyền
Sa sâm bắc có vị ngọt, hơi đắng, tính hơi lạnh, vào 2 kinh phế, vị, có tác dụng dưỡng âm, làm mát Phế, bổ Vị, giảm khô nóng, long đờm.
Công dụng: được dùng chữa phế ho khan khô nóng, ho lâu ngày, lao phổi đờm có máu. Liều dùng: Ngày 12 – 20g, dưới dạng nước sắc, cao hoặc viên hoàn.
Sa sâm nam có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát, vào kinh phế, có tác dụng bổ, mát phổi, giảm ho, long đờm, lợi sữa, nhuận tràng, lợi tiểu.
Công dụng: Lá sa sâm nam được dùng làm rau ăn sống như rau xà lách hoặc nấu canh. Toàn cây để tươi được dùng làm thuốc lợi sữa cho người và trâu bò. Ngày 20 – 30g. Toàn cây hoặc lá, giã nát đắp chữa đau khớp phồng rộp do chạm phải con sứa khi tắm biển. Rễ cây phơi khô sao vàng chữa sốt, khô nóng phổi, ho khan, ho có đờm. Ngày 15 – 20g , sắc uống. Để nhuận tràng, lợi tiểu, có thể dùng rễ dạng sống, không phải sao.
Nhìn chung theo Y Học Hiện Đại những tác dụng chính của cả 2 loại sa sâm là giãn mạch, tăng cường trương lực cơ tim, kháng khuẩn và trừ đờm nên có thể dùng để điều trị các bệnh lý viêm phế quản mạn tính, ho khan, gầy ốm, khô lưỡi.
Bài thuốc sử dụng cây sa sâm
Trị họng khô, sốt và miệng khát
Thành phần: rễ vú bò 20g, bạch truật nam 20g, hoài sơn 12g, cam thảo 12g, gừng 4g, sa sâm 20g, hà thủ ô 20g, rễ cà gai 20g, rễ cây lứt 12g, trần bì 8g.
Cách dùng: sắc nước uống 2 lần/ngày hoặc tán bột làm viên, mỗi lần dùng 20g/2-3 lần/ ngày.
Trị đầy bụng, sán khí và ợ chua
Thành phần: Sa sâm, mạch đông và đường quy mỗi thứ 12g, câu kỷ tử 24g, xuyên luyện tử 6g, sinh địa 20g.
Cách dùng: sắc nước uống.
Chữa sản phụ ít sữa
Thành phần: thịt nạc 100g và sa sâm 12g.
Cách dùng: đem hầm nhừ và thêm ít muối vào ăn.
Chữa giãn phế quản, viêm phế quản
Thành phần: ngọc trúc, tang diệp, thiên hoa mỗi vị 12g, sa sâm 20g, cam thảo 4g, biển đậu 12g.
Cách dùng: rửa sạch đủ vị rồi đem sắc lấy nước uống.
Trị thiếu máu, vàng da
Thành phần: hồi hương 4g, sa sâm 12g, bột nghệ vàng 12g, nhục quế 4g.
Cách dùng: sắc lấy nước uống đều đặn ngày 1 thang.
Trị phổi yếu, mất tiếng
Thành phần: hoàng kỳ 4g, tri mẫu 12g, ngưu bàng tử 12g, sa sâm 20g, sinh địa 20g, huyền sâm 12g và xuyên bối mẫu 6g.
Cách dùng: sắc nước uống
Trị nóng sốt, mạch nhanh, hư lao, nóng sốt, khó thở
Thành phần: Tía tô 10g, sa sâm 15g, chè mạn 2g, cửu lý hương sao 4g, gừng nướng 5 lát, chanh non 1 quả.
Cách dùng: sắc nước uống dùng 2 lần mỗi ngày.
Lưu ý khi dùng sa sâm
Thận trọng khi dùng cho người mắc hội chứng hư hàn
Âm hư phổi táo và ho do hàn không nên dùng
Có thể tương tác với lê lô, vì vậy không nên sử dụng đồng thời
Sa sâm gây đau tức vùng gan khi dùng cho bệnh nhân viêm gan C
Hiện nay có khá nhiều giống sa sâm khác nhau (bắc sa sâm và một số loại chưa được nghiên cứu). Vì vậy cần chú ý nguồn gốc thuốc để tránh rủi ro khi sử dụng.
Cây tỳ bà - Vị thuốc quý trong đông y |
Những điều chưa biết về quả mắc kham |
Ngũ bội tử - Bài thuốc chữa các bệnh đường tiêu hóa |