Bán chi liên - Dược liệu quý trong điều trị ung thư Những công dụng tuyệt vời của nấm lim xanh đối với sức khỏe Cà tím - Thực phẩm vàng cho tim mạch và trí não |
Đặc điểm của Dây cóc kèn
Dây cóc kèn có tên gọi khác là cóc kèn nước, dây cóc, long kén, co kem (tiếng Thái). và tên khoa học là Derris trifoliata Lour, thuộc họ Fabaceae (Đậu).
Cây cóc kèn là loại leo, có thân cành to và dài lên đến 30m, thường mọc thành bụi, thân có lông màu xám nhạt, phía sau thân nhẵn và có các rãnh dọc.
Lá của cây cóc kèn cứng và dai, mọc thưa và xen kẽ nhau, có hình dạng bầu dục hoặc thuôn dài, dài khoảng 25cm và rộng từ 1,5-2cm. Mặt trên của lá nhẵn bóng và mặt dưới có lông màu trắng, đầu lá nhọn và gốc hình tròn, gần lá có những mạng lưới.
Hoa của cây cóc kèn thường mọc thành chùm đứng ở nách lá, dài từ 8-49cm, có lông màu trắng hoặc hồng nhạt. Đài hoa màu trắng và có lông, nhị ẩn trong bao hoa, bầu có lông và có từ 6-10 noãn. Hoa của cây cóc kèn thường nở vào tháng 8.
Quả của cây cóc kèn có hình tròn, khoảng 3-4cm, thuôn ở hai đầu và thắt lại ở giữa các hạt. Quả có lông mềm và có cánh, chứa từ 1-4 hạt hình thận, màu vàng, kích thước 8x6mm, dài 8mm và rộng 6mm.
Dây cóc kèn phân bổ chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á. Tại Việt Nam có khoảng 13 loài cóc kèn, bắt gặp chủ yếu ở các tỉnh phía nam và đồng bằng sông cửu Long như Bình Thuận, Ninh Thuận, Hồ Chí Minh, An Giang, Kiên Giang, Lâm Đồng,..
Dây cóc kèn phân bổ chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á. Tại Việt Nam có khoảng 13 loài cóc kèn, bắt gặp chủ yếu ở các tỉnh phía nam và đồng bằng sông cửu Long như Bình Thuận, Ninh Thuận, Hồ Chí Minh, An Giang, Kiên Giang, Lâm Đồng,.. Cây cũng được tìm thấy ở một số nước khác như Indonesia, Philippin, Australia, Thái Lan,...
Cóc Kèn có bản chất là cây ưa sáng, ưa ẩm, thường mọc lẫn vào trong các bụi, chạy dọc theo các con kênh. Cóc Kèn ra hoa quả nhiều hàng năm, hạt thường rơi xuống và được nước cuốn đi. Cây có khả năng tái sinh từ phần gốc sau khi bị chặt phá. Cóc kèn sinh trưởng tự nhiên chủ yếu bằng hạt.
Bộ phận trên cây cóc kèn như dây, lá, hạt và rễ đều có thể dùng để chữa bệnh được. Người ta thường thu hái dây lá, hạt, rễ quanh năm. Đào rễ về rửa sạch thái mỏng, sua đó phơi khô xay thành bột.
Thành phần hóa học
Cây cóc kèn có vị mặn chát. Trong rễ cây có chứa alcaloid và glucosid, 0.47% rotenon, 1,2 - 1,9% một chất ether hoà tan. Củ cóc kèn leo chứa scandenin (C26H20O6), chandanin (C24H30O5), nallanin (C26H26O5), acid lonchocarpic và acid robustic. Acid lonchocarpic và acid robusticnày chỉ tìm thấy trong củ loài cóc kèn leo ở châu Mỹ, không tìm thấy trong loài mọc ở Ấn Độ.
Rotenon và các rotenoid rất độc đối với các loại cá và côn trùng nhưng lại ít khi gây độc đối với những loài có vú.
Theo y học cổ truyền
Cây được dùng chữa sốt rét kinh niên, huyết ứ, đàm ngưng sinh ra thũng trướng, trị ho và kiết lỵ. Quả chữa đau răng, bạch đới hạ. Rễ dùng sát trùng vết thương và làm thuốc diệt ruồi.
Thường dùng dây sắc uống. Lá dùng ngoài giã đắp.
Quả tán bột chữa đau răng, sắc uống thì chữa bạch đới hạ.
Bột rễ rang nóng tẩm rượu bọc vùng đau nhức của vết thương trầy sứt không chảy máu.
Bột rễ trộn với nước cơm dùng diệt ruồi muỗi. Nhân dân dùng lá phơi khô đặt trong các chum vại và mảng trữ thóc để trừ mọt.
Cần lưu ý rằng, thân, lá, rễ của cây đều có độc, triệu chứng ngộ độc tương tự như rotenon. Phương pháp giải độc: Nếu bệnh nhân chưa xuất hiện co giật thì tiến hành rửa dạ dày, tiêm truyền tĩnh mạch huyết thanh mặn ngọt, tiêm bắp vitamin nhóm B gồm B1, B6, B12. Trường hợp xuất hiện co giật thì sử dụng thuốc chống co giật, sử dụng lobelin nếu suy hô hấp.
Trước khi sử dụng dây cóc kèn để chữa bệnh, bạn nên tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế.
Tác dụng dược lý của dây cóc kèn
Chống viêm
Cao nước cóc kèn làm giảm sự giải phóng myeloperoxyd, làm giảm sự sinh sản các eicosanoid, mà nhiều chất là những chất trung gian gây viêm. Ngoài ra còn có tác dụng ức chế mạnh sự sinh sản ra leucotrien B4 (LT B4).
Chống oxy hóa và quét dọn gốc tự do
Cao cóc kèn leo chống oxy hóa và các hợp chất isoprenyl hoá trong dây cóc kèn như genistein là những chất chống oxy hoá mạnh. Các isoflavon prenyl hoá trong dây cóc kèn như scandenon, scandinon, scandenin A và scandenin B, isoscandenon có tác dụng quét dọn gốc tự do.
Tác dụng miễn dịch
Cao ethanol chiết từ cóc kèn leo trên chức năng miễn dịch qua các thông số: hoạt động của tế bào diệt tự nhiên (NK: natural killer) và sự tiết interleukin – 2 (IL – 2) và IL – 4 in vitro, tăng sinh lympho bào.
Củ ráy - Giải pháp tự nhiên cho các bệnh về da và khớp |
Khổ qua rừng - Dược liệu đắng miệng, mát lòng, khỏe người |
Tự chữa cảm lạnh tại nhà với các loại gia vị dễ tìm |