Cây Hy thiêm – Cây cỏ mọc hoang và là vị thuốc tốt Hương nhu tía - Vị thuốc quý giúp giải cảm, hạ sốt Xuyên tâm liên - Thảo dược giải độc, thanh nhiệt |
Đặc điểm của cây phèn đen
Cây phèn đen hay còn được gọi là mực, mỗ, chè nộc, tạo phan dệp, diện hạ châu mạng,... Tên khoa học của phèn đen là Phyllanthus Reticulatus poir, thuộc họ cây thầu dầu - Euphorbiaceae.
Phèn đen là loài cây nhỡ, cao từ 2 đến 4 m. Cành nhánh có màu đen nhạt, lá nguyên mọc so le, có hình dạng thay đổi.
Lá cây mọc đơn, phiến lá hình bầu dục hay hình trứng ngược và có thể thay đổi theo mùa. Lá rất mỏng, mặt trên sẫm màu hơn mặt dưới, rất dài khoảng từ 1,5 – 3 cm, chiều rộng từ 6 – 12 mm. Lá kèm hình tam giác hẹp.
Hoa có thể mọc riêng lẻ hay xếp hai đến ba cái lại thành một chùm và mọc ra từ nách lá. Hoa có màu trắng nhỏ, có các sọc vàng dọc ở cánh hoa.
Quả phèn đen có hình cầu, căng mọng nước, có màu trắng sau chuyển sang màu đỏ hồng nhạt và khi chín chuyển thành màu đen. Mùa ra hoa kết quả từ tháng 8 đến tháng 10 hàng năm.
Lá và rễ được dùng làm dược liệu. Một số nơi có thể dùng cả vỏ của thân.
Rễ được thu hái vào mùa thu. Sau khi hái về đem bỏ tạp chất, rửa sạch đất cát, thái nhỏ và phơi khô để dùng dần. Lá thường được hái vào giai đoạn xuân – hè, sau khi hái về được phơi trong râm và bảo quản ở nơi khô ráo.
Thân cây phèn đen thu hoạch quanh năm, bóc lấy vỏ cây đem phơi khô hoặc sao vàng hạ thổ, dùng dần.
Cây phèn đen là một cây nhiệt đới, ưa sống ở môi trường có nhiều ánh sáng và thích nghi được với nhiều vùng đất khác nhau kể cả những nơi có thời tiết nắng nóng.
Cây phân bố từ Ấn Độ, Mianma, Sri Lanka, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Indonexia đến Australia.
Tại Việt Nam, cây phèn đen thường mọc ở các tỉnh phía nam như Đồng Nai, Sóc Trăng, Long An, Tây Ninh,... mọc hoang ở các bụi rậm ven đường và ven bìa rừng.
Thành phần hoá học
Trong quả phèn đen có chứa chất anthocyanin giúp tạo ra màu tím và là một chất chỉ thị màu trong tự nhiên.
Thành phần hóa học của các bộ phận khác của phèn đen chưa được nghiên cứu.
Theo y học cổ truyền
Theo đông y, rễ cây phèn đen có vị chát và tính lạnh, có tác dụng thu liễm, chỉ tả, tiêu viêm. Rễ cây có tác dụng trị lỵ, viêm ruột, ruột kết hạch, viêm thận, cam tích trẻ em và viêm gan.
Lá cây có tác dụng sát trùng, lợi tiểu, thanh nhiệt, giải độc, đào thải độc tố. Lá phèn đen có tác dụng chữa bị thuốc độc mặt xám da vàng, rắn cắn hoặc chữa sốt, lỵ, ỉa chảy, huyết nhiệt sinh đinh nhọt, phù thũng, ứ huyết do đòn ngã.
Vỏ phèn đen có tác dụng gây chuyển hóa, dùng chữa bệnh tiểu tiện khó khăn, thủy đậu có mủ,…
Ở Ấn Độ, người ta dùng dịch lá làm viên với long não và màng tang,... để điều trị tổn thương do răng lợi hoặc tiêu chảy ở trẻ em.
Bài thuốc sử dụng phèn đen
Chữa thận hư
Dùng cây phèn đen, cây muối, cây quýt gai, cây nổ mỗi loại 20g. Lấy 1.5 lít nước sắc cùng thuốc đến khi còn lại một nửa thì chia thành nhiều phần và uống hết trong ngày.
Chữa bệnh thuỷ đậu
Hái một nắm phèn đen (toàn bộ thân, lá và rễ cây), rửa sạch và phơi cho ráo nước. Cho vào ấm đun cùng 300ml nước với lửa vừa cho đến khi cô đặc lại chỉ còn khoảng 1 chén nhỏ. Hoà tan ½ thìa cafe muối trắng vào nước thuốc. Dùng nước thuốc thu được cho trẻ uống một chén nhỏ, còn lại dùng bông tăm chấm thuốc lên các nốt thuỷ đậu trên da. Dùng thuốc nhiều ngày cho đến khi bệnh thuỷ đậu khỏi hẳn thì ngưng.
Chữa đại tiện phân lỏng do nhiệt
Phèn đen ngọn có lá 40g, đậu đen sao vàng 40g. Cho vào nồi đổ 800ml nước đun sôi kỹ còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày, uống liền 3-5 ngày.
Trị kiết lỵ
Dùng lá phèn đen tươi giã nát, thêm nước, lọc. Dùng mạch nha, ý dĩ, cam thảo đất đã phơi khô, đem tán bột, mỗi thứ đều nhau, độ 1/2 thìa cà phê, uống với nước phèn đen.
Trị gai cột sống
Lấy Phèn đen khô 30g, lá lốt 30g, lá bưởi bung 20g, cỏ xước 20g và rễ gấc 10g. Rửa sạch tất cả các hỗn hợp trến sau đó để ráo nước. Lấy những nguyên liệu tươi như bưởi bung, lá lốt, cỏ xước và rễ gấc đem đi sao khô. Sau khi sơ chế xong đem tất cả hỗn hợp ở trên vào ấm sắc và đổ khoảng 1,5 – 2 lít nước vào đun trong khoảng thời gian 2 tiếng rồi tắt bếp để nguội. Nên uống thuốc 3 lần mỗi ngày và sau mỗi bữa chính khoảng 30 phút để hiệu quả đem lại là tốt nhất.
Hỗ trợ chữa trĩ
Lá phèn đen 1 nắm, lá trắc bách diệp 1 nắm, lá huyết dụ 5 lá. Tất cả rửa sạch, thái nhỏ, sao vàng hạ thổ. Cho vào ấm, đổ 800ml nước, sắc đặc còn 200ml nước. Uống ngày 150ml, còn lại đổ thêm nước đun kỹ dùng để rửa ngâm trĩ ngày 1 - 2 lần. Mỗi liệu trình từ 5-10 ngày.
Chữa bệnh xương khớp
Chuẩn bị 30g dược liệu phèn đen khô (dùng toàn bộ cây), 30g lá lốt, 20g lá bưởi bung, 20g rễ cây gấc, 20g cỏ xước. Trừ phèn đen, tất cả nguyên liệu tươi còn lại đem rửa sạch, sao vàng. Cho tất cả vị thuốc vào ấm đun với 2 lít nước trong 2 tiếng. Mỗi ngày uống hết một thang thuốc trên, chia thành 3 phần và uống sau khi ăn no 30 phút.
Trị mụn nhọt, thanh lọc, đào thải độc tố
Dùng lá phèn đen và lá bèo ván rửa sạch, giã nát rồi đắp lên da nhiều lần sẽ khỏi. Để thải độc, giải độc rượu bia, giải độc tố tích tụ trong gan, thận, độc tố từ thực phẩm có thể dùng uống nước cây phèn đen mỗi ngày.
Chữa bị sưng đau do ngã va đập
Lấy 30g lá phèn đen giã nát đắp vào vùng bị tổn thương trong vòng 30 phút. Làm 3 ngày liền đến khi hết sưng đau.
Lưu ý khi sử dụng lá phèn đen để chữa bệnh
Cây phèn đen có rất nhiều tác dụng trong điều trị bệnh mà ông cha ta truyền lại, tuy nhiên chưa có nghiên cứu chính thức nào về tác dụng phụ cũng như công dụng mà lá phèn đen đem lại. Vì vậy, khi sử dụng lá phèn đen trong điều trị cần phải lưu ý một số vấn đề sau:
Thận trọng khi sử dụng lá phèn đen cho phụ nữ có thai và trẻ nhỏ.
Trong cây phèn đen có chữa độc tố nhẹ, vì vậy khi dùng lá phèn đen với lượng vừa có thể không gây hại cho cơ thể tuy nhiên nếu lạm dụng quá mức có thể dẫn tới ngộ độc. Vì vậy, trước khi sử dụng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ đông y để được tư vấn với liều lượng phù hợp.
Đối với những người có cơ địa quá mẫn hoặc có bất kỳ dị ứng với tác nhân nào với những thành phần của cây thuốc như hoa mắt chóng mặt, hôn mê, buồn nôn,... thì cần tới ngay cơ sở y tế để được cấp cứu kịp thời.
Chưa có nghiên cứu chính thức về tác dụng của phèn đen, vì vậy trước khi sử dụng bất kỳ vị thuốc đông y nào cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn.
Nghệ vàng - Vị thuốc vàng, công dụng vàng |
Cây mỏ quạ - Đặc điểm, tác dụng và cách dùng |
Mần tưới - Bài thuốc Nam dân gian hiệu quả |