Cây ổi: Thuốc quý từ lá đến rễ Cây bầu đất - Món rau ngon, vị thuốc quý Cây rẻ quạt - Bí quyết chữa bệnh từ thiên nhiên |
Đặc điểm của nghệ vàng
Nghệ vàng còn có tên gọi khác là khương hoàng, co hem, co khản mỉn (Thái), nghệ trồng, nghệ nhà… Tên khoa học là Curcuma longa L., họ Gừng (Zingiberaceae).
Nghệ thuộc cây thân cỏ, cao khoảng 0,6 – 1m. Cây tạo nhánh cao, thân hình trụ, rễ được phát triển thành củ, có mùi thơm.
Lá nghệ mọc xen kẽ và xếp thành 2 hàng đối xứng nhau, các phiến lá đơn thường có chiều dài từ 70 – 100cm, rộng khoảng 38 – 40cm, hình elip, thuôn nhọn và được thu hẹp ở chóp.
Cụm hoa thường được mọc ở giữa các lá, có hình nón thưa.
Quả nang 3 ngăn, mở bằng 3 van. Hạt có áo hạt.
Củ nghệ vàng được hình thành từ phần rễ cây, có hình trụ tròn được chia thành nhiều nhánh khác nhau. Bên ngoài, vỏ nghệ có màu nâu xám, vân ngang sẫm màu. Bên trong, nghệ có màu vàng tươi. Nghệ tươi có mùi thơm, vị cay, hơi nồng. Sau khi phơi khô, nghệ có sự chuyển màu rõ rệt.
Bộ phận dùng là phần rễ củ.
Thu hái quanh năm, khi cây đã trưởng thành.
Nghệ thường được chế biến thành các bài thuốc, bột nghệ, gia vị, chất tạo màu,…
Bảo quản củ nghệ và các loại sản phẩm từ nghệ ở nơi khô ráo, thoáng mát. Nếu để củ nghệ ở nơi ẩm hoặc trên nền đất ẩm, nghệ sẽ dễ dàng nảy mầm.
Nghệ có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Tamil Nadu, ở phía Đông Nam của Ấn Độ. Nghệ còn được phân bố nhiều ở các vùng như Campuchia, Lào, Trung Quốc, Indonesia, Ấn Độ,…
Tại Việt Nam, nghệ được gieo trồng ở cả ba miền.
Thành phần hóa học
Các nghiên cứu hiện đại chỉ ra trong củ nghệ tươi có chứa một số thành phần hóa học như là:
0,3% chất tạo màu curcumin tinh thể ánh tím, nâu đỏ không tan trong nước nhưng tan trong rượu, dung dịch có huỳnh quang màu xanh lục, ete, clorofoc hoặc tan trong axit, dung dịch kiềm, chất béo.
Công thức curcumin đã được xác định: 1-5% tinh dầu có màu vàng nhạt, thơm. Trong tinh dầu có 1 cacbon không no, 5% paratolylmetyl cacbinol và 1% long não hữu tuyến, curcumen, tinh bột, chất béo, canxi axalat,…
Theo y học cổ truyền
Nghệ vàng có vị cay đắng, mùi thơm hắc, tính ấm vào kinh can, tỳ. Tác dụng hành khí, phá huyết, thông kinh, chỉ thống, tiêu mủ, kháng viêm, liền sẹo.
Bài thuốc sử dụng nghệ vàng
Giúp da dẻ mịn màng sau khi sinh
Chuẩn bị nghệ tươi, mật ong hoặc có thể thay thế mật ong bằng sữa tươi. Rửa sạch nghệ, xay nát và lọc lấy nước cốt. Hòa nước cốt nghệ với mật ong (hoặc sữa tươi). Phụ nữ sau khi sinh uống bài thuốc này 2 lần/ngày. Bài thuốc này sẽ giúp phụ nữ sau khi sinh da dẻ sẽ mịn màng, phục hồi sức khỏe nhanh chóng.
Điều trị viêm gan mãn tính
Lấy 4g nghệ, 12g côn bố, 12g đình lịch tử, 10g hải tảo, 10g hạt bìm bịp, 6g quế tâm. Sắc các vị thuốc trên thành một thang. Mỗi ngày dùng một thang thuốc, chia ra thành 3 lần uống. Nên uống thuốc trước bữa ăn.
Trị đau dạ dày
Chuẩn bị nghệ và mật ong. Rửa sạch nghệ, gọt vỏ và thái nhỏ. Mang nghệ đi phơi khô, sau đó tán thành bột mịn, trộn với mật ong. Vo bột nghệ thành các viên nhỏ. Uống thuốc viên mỗi ngày để trị bệnh đau dạ dày.
Giảm đau bụng kinh
Chuẩn bị 15g nghệ, 10g huyền hồ. Chích giấm hai vị thuốc. Sau đó sắc thuốc uống trong ngày. Mỗi ngày một thang thuốc, chia ra 3 lần uống trong ngày. Nên uống thuốc trước bữa ăn.
Chữa mụn nhọt
Dùng 100g nghệ vàng, 150g củ ráy dại, 150g dầu vừng, 70g mật ong và 70g nhựa thông. Trước hết, gọt bỏ vỏ nghệ và củ ráy, sau đó thái mỏng, giã nát. Cho hỗn hợp nghệ và củ ráy vào dầu vừng và nấu nhừ. Lọc bỏ bã, cho thêm sáp ong, nhựa thông vào. Đun nóng, khuấy đều cho tan. Khi dung dịch nguội, người dùng hãy phết lên giấy bản rồi dán vào vị trí có mụn nhọt.
Viêm âm đạo
Bột nghệ vàng 30g, phèn chua 20g, hàn the 20g, sắc với 500ml nước, lọc bỏ bã dùng thụt rửa âm đạo.
Chữa kinh nguyệt không đều
Chuẩn bị 8g nghệ vàng, 8g đào nhân, 8g xuyên khung, 16g kê huyết đằng, 16g ích mẫu, 12g sinh vị. Sắc các nguyên liệu trên thành một thang thuốc. Uống thuốc trong ngày. Thời gian điều trị: nên dùng thuốc liên tục hàng ngày, từ 2 – 3 tuần trước kỳ kinh. Nên uống thuốc vài liệu trình cho đến khi ổn định trở lại.
Làm mờ sẹo
Cắt lát củ nghệ xát lên sẹo đang lên da non.
Điều kinh, bế kinh, vàng da sau khi sinh
Nghệ vàng, củ gấu, quả quất còn xanh, cả 3 thứ sấy khô tán bột với mật ong làm thành viên uống hằng ngàỵ.
Chữa giun đũa, giun kim
Lấy 20 giọt dịch ép từ nghệ tươi thêm vào đó một nhúm muối, trộn đều và cho trẻ uống vào sáng sớm lúc bụng đói.
Cao dán mụn nhọt
Nghệ vàng 60g, củ ráy 80g, nhựa thông 40g, sáp ong 40g, dầu vừng 80g. Tất cả giã nhuyễn, trộn đều, phết lên giấy làm cao dán.
Vết thương phần mềm
Bột nghệ 30g, bột rau má 60g, phèn chua 10g. Tất cả tán nhuyễn dùng băng bó vết thương.
Giúp sởi mau phát và chóng khỏi bệnh
Củ nghệ khô nghiền thành bột, lấy 1 muỗng bột nghệ hòa vài giọt mật ong, trộn chung với 1 muỗng dịch ép lá bầu hoặc bí, uống 2-3 lần trong ngày.
Chữa chứng thiếu máu
Mỗi ngày uống 1 muỗng dịch ép nghệ tươi pha với mật ong trong nhiều ngày.
Chữa cảm lạnh, ho
Nửa muỗng bột nghệ hòa trong 30 ml sữa ấm, uống mỗi ngày để chữa ho. Khi bị cảm lạnh thì đun nhẹ hỗn hợp này trên bếp, ngửi và hít hơi.
Chữa hen suyễn
Một muỗng bột nghệ hòa với một ly sữa, uống 2-3 lần trong ngày, nên uống lúc bụng đói.
Chữa thủy đậu trong trường hợp mụt nước mới mọc
Củ nghệ nướng thành tro, lấy tro hòa trong 1 tách nước lọc, bôi vào các chỗ thủy đậu. Nên sắc nước bột nghệ và uống thêm sẽ giúp mau lành bệnh.
Chữa bong gân sưng đau nhức
Bột nghệ trộn với chanh và muối thành bột nhão rồi bó vào chỗ bong gân, làm trong vài lần.
Lưu ý khi sử dụng nghệ vàng
Để sử dụng nghệ vàng an toàn, bạn cần nắm rõ một vài lưu ý sau đây:
Tuyệt đối không nên sử dụng nghệ vàng khi gặp các vấn đề về túi mật.
Nam giới đang muốn có con thì nên thận trọng khi dùng nghệ, bởi nó có ảnh hưởng đến khả năng hấp thu chất sắt. Do đó, những người đang thiếu sắt hoặc đang bổ sung sắt thì cũng nên chú ý đến vấn đề này.
Nên sử dụng nghệ vàng đủ liều, đúng lượng và không nên lạm dụng.
Có thể kết hợp nghệ vàng với mật ong để làm tăng tác dụng điều trị bệnh.
Chút chít - Loại cây cỏ mọc hoang có nhiều tác dụng chữa bệnh |
Đặc điểm và công dụng y học của cây trâu cổ |
Bàng đại hải - Vị thuốc quý chữa ho khan, đau họng |