5 loại rau quả siêu rẻ nhưng "quét" mỡ cực tốt Hành lá: Gia vị quen, vị thuốc quý Lựa chọn trái cây phù hợp cho người bệnh tiểu đường |
Đặc điểm của cây ổi
Cây ổi còn gọi là ủi, phan thạch lựu, guajava. Tên khoa học Psidium guyjava L. (P. pomiferum L. Psidium Pyriferum L.). Thuộc họ Sim Myriaceae.
Ổi là một cây nhỡ, cao chừng 3-5m, cành nhỏ thì vuông cạnh. Lá mọc đối có cuống ngắn, hình bầu dục, nhẵn hoặc hơi có lông ở mặt trên, mặt dưới có lông mịn, phiến nguyên, khi soi lên có thấy túi tinh dầu trong.
Hoa màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả là một quả mọng có vỏ quả giữa dày, hình dáng thay đổi tùy theo loài, ở đầu quả có sẹo của đài tồn tại. Rất nhiều hạt, hình thận, không đều, màu hơi hung.
Ổi có nguồn gốc ở châu Mỹ nhiệt đới sau được trồng rộng rãi ở nhiều nơi như vùng nhiệt đới châu, châu phi, đặc biệt ở nước ta cây ổi mọc hoang dại ở vùng núi phía bắc. Nhiều gia đình trồng ổi để ăn và buôn bán.
Ngoài ra, ổi còn cung cấp các bộ phận dùng làm thuốc là búp non, lá non, quả, vỏ rễ và vỏ thân, nhưng hay dùng nhất là búp non và lá non. Dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô.
Thu hái các bộ phận của cây ổi như lá, trái non quanh năm, có thể dùng tươi hoặc phơi khô để làm thuốc.
Thành phần hóa học
Trong quả ổi có chứa pectin và vitamin C. Lượng vitamin thay đổi tùy theo bộ phận của quả và tùy theo loài, thường tập trung nhiều nhất ở vỏ ngoài sau đến phía ngoài của vỏ quả giữa.
Trong lá và búp non chứa 7-10% một loại tannin pyrogalic, acid psiditanic, chừng 3% nhựa và rất ít tinh dầu (0,36%).
Có tác giả thấy trong thân và lá một chất tritecpenic.
Trong hạt có 14% chất dầu đặc sánh, mùi thơm, 15% chất protein và 13% tinh bột.
Theo đông y
Lá và búp ổi có vị chua, chát, tính bình, không độc, quả ổi vị ngọt hơi chua sáp, tính ấm, công dụng thu liễm, kiện vị cố tràng.eczema, ngứa, rôm sảy do nắng nóng. Dùng tươi hoặc sấy khô, sắc nước uống. Dùng ngoài giã đắp vào nơi tổn thương.
Các bộ phận của cây ổi thường được dùng để chữa đại tiện lỏng, lỵ mạn tính, viêm dạ dày ruột cấp và mạn tính, chấn thương xuất huyết, đái tháo đường...
Bài thuốc sử dụng ổi
Khắc phục rối loạn tiêu hóa ở trẻ em
Dùng 30g lá ổi, 30g tây thảo, 15 – 30g gạo tẻ sao thơm, 1 – 12g hồng trà. Đem các vị thuốc trên cho hết vào nồi, đổ thêm 1 lít nước đun sôi trên lửa nhỏ đến khi cô lại còn 500ml là đạt. Có thể cho thêm 1 ít đường trắng cùng 1 ít muối hạt trộn đều và chia đều thành 2 lần rồi cho trẻ uống. Lưu ý, liều lượng này chỉ nên dùng cho trẻ từ 1 tuổi trở lên.
Trị tiểu đường
Dùng 250g quả ổi, rửa sạch, thái miếng, dùng máy ép lấy nước, chia uống 2 lần trong ngày.
Chữa viêm dạ dày cấp và mãn tính
Lấy lá ổi non đem đi sấy khô rồi tán thành bột mịn. Mỗi lần lấy 6g uống cùng nước sôi ấm, ngày uống 2 lần.
Hoặc lấy 1 nắm lá ổi cùng với khoảng 6 – 9g gừng tươi và 1 ít muối ăn. Tất cả nguyên liệu đem trộn đều rồi vò nát và cho lên chảo nóng sao chín. Sau đó sắc lấy nước uống mỗi ngày đúng 1 thang.
Cầm máu khi bị băng huyết
Dùng 250 quả ổi rửa sạch rồi thái miếng và cho vào máy ép lấy nước. Chia đều ra thành 2 lần uống trong ngày. Hoặc có thể ăn mỗi ngày khoảng 200g quả ổi cũng cho tác dụng tương tự.
Trị thổ tả
Chuẩn bị lá ổi, lá vối, lá sim và hoắc hương với liều lượng bằng nhau. Cho các vị thuốc trên vào ấm giữ nhiệt hãm với 500ml nước sôi nóng như hãm trà. Dùng uống trong ngày khi thuốc còn ấm với liều 1 thang thuốc/ngày.
Trị tiêu chảy do lạnh
Dùng búp ổi sao 12g, gừng tươi 8g nướng cháy vỏ, hai thứ sắc cùng 500ml nước, cô còn 200ml, chia uống 2 lần trong ngày. Uống 3 - 5 ngày.
Giảm đau nhức răng
Chuẩn bị vỏ rễ ổi cùng với dấm chua. Đem các nguyên liệu đem sắc cùng với nhau rồi dùng ngậm nhiều lần trong ngày.
Tiêu chảy do công năng tỳ vị hư yếu
Dùng lá hoặc búp ổi non 20g, gừng tươi nướng cháy 10g, ngải cứu khô 40g, sắc cùng 3 bát nước, cô còn 1 bát, chia uống vài lần trong ngày. Dùng đến khi khỏi.
Trị tiêu chảy do nóng
Dùng vỏ dộp ổi 20g sao vàng, lá chè tươi 15g sao vàng, nụ sim 10g, trần bì 10g, củ sắn dây 10g sao vàng, tất cả tán bột, người lớn mỗi lần uống 10g, trẻ em uống bằng nửa liều người lớn.
Trị mụn nhọt mới phát
Lá ổi non và lá đào lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát rồi đắp. Làm nhiều lần trong ngày.
Giảm đau nhức răng do sâu răng
Vỏ rễ cây ổi sắc với một ít dấm chua, ngậm nhiều lần trong ngày.
Chữa vết thương xây xát nhẹ ở chân tay
Búp ổi 100g, sắc đặc ngâm tay hoặc ngâm chân vào nước sắc lúc thuốc còn ấm, mỗi ngày ngâm 2 - 3 lần.
Trị bầm tím do ngã (không có trầy xước da
Dùng lá ổi tươi rửa sạch, giã nát đắp vào vùng da bị bầm tím. Làm nhiều lần trong ngày.
Giải ngộ độc ba đậu
Quả ổi khô, bạch truật sao hoàng thổ, vỏ cây ổi, mỗi thứ 10g, sắc với 1/2 bát nước, cô lại còn 1 bát, chia uống vài lần.
Trị rôm sảy, mẩn ngứa
Dùng một nắm lá ổi nấu nước tắm hàng ngày đến khi khỏi.
Lưu ý khi dùng ổi
Người bị táo bón hoặc tả, lỵ có trướng bụng không tiêu không nên dùng.
Khi sử dụng lá ổi, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để tránh những rủi ro đáng tiếc.
5 loại quả có đầy ở góc vườn quê, thế giới thì ca ngợi mà có loại người Việt ngó lơ |
Ai không nên ăn ổi? |
Những thực phẩm giàu vitamin C giúp tăng cường sức khỏe |