Hành lá: Gia vị quen, vị thuốc quý Đặc điểm và công dụng y học của cây trâu cổ Bàng đại hải - Vị thuốc quý chữa ho khan, đau họng |
Đặc điểm của cây bầu đất
Cây bầu đất là một loài cây thuộc họ Cúc - Asteraceae, có nhiều tên gọi khác như bầu đất, rau lúi, dây chua lè, khảm thơm, kim thất, thiên hắc địa hồng,... Tên khoa học là Gynura procumbens (Lour) Merr. (G. sarmentosa DC).
Cây bầu đất là một cây thuốc nam quý. Dạng cây thảo mọc bò và hơi leo, cao đến 1m. Thân mọng nước, phân nhiều cành.
Lá dày, giòn, thuôn, xanh lợt ở mặt dưới, hơi tía ở mặt trên và xanh ở các gân, dài 3 – 8cm, rộng 1,5 – 3,5cm, khía răng ở mép; cuống dài cỡ 1cm.
Cụm hoa ở ngọn cây, gồm nhiều đầu màu tía, các hoa trong đầu hoa hình ống, màu vàng da cam.
Quả bế có ba cạnh, mang một mào lông trắng ở đỉnh. Cây ra hoa kết quả vào mùa xuân-hè.
Cây phân bố tại nhiều nước Châu Á như Inđônêxia, Ấn Độ, Thái Lan, Philippin. Ở nước ta, cây thường mọc hoang hoặc được trồng nhằm mục đích sử dụng là làm rau ăn hay làm thuốc chữa nhiều bệnh lý. Vào mùa hạ, toàn bộ các bộ phận của cây bầu đất sẽ được người ta thu hái, đem về sử dụng ở dạng tươi hoặc đem phơi khô.
Cây bầu đất thường được dùng làm rau ăn với cành lá và ngọn non, có thể chế biến thành món xào, luộc lên chấm mắm, trộn dầu giấm hay nấu canh cua.
Cùng với dạng tươi, bầu đất cũng có thể đem phơi khô để sử dụng với liều dùng là từ 10g đến 15g.
Ngoài ra, cũng thường được sử dụng kết hợp cùng các loại dược liệu khác giúp chữa trị sốt; tình trạng thiếu máu; kinh nguyệt không đều; đau mắt đỏ; đái són, đái buốt, đái dầm ở trẻ em; sốt phát ban và lỵ;...
Thành phần hóa học
Thành phần dinh dưỡng: Nước 95,7g; Protein 1,3g; Gluxit 1,6g; xơ 0,8g; tro 0,6g; Caroten 3,6mg; VitaminC 36mg.
Theo y học cổ truyền
Về mặt Đông y, cây bầu đất có vị cay, ngọt, thơm, hơi đắng, tính bình có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu viêm, tán ứ, tiêu thũng, chỉ khái.
Dùng trị viêm họng, viêm khí quản mạn, phong tê thấp khớp, xương đau nhức, chấn thương sưng đau, ho gió, ho gà, ho lao, ngã thương, sưng vú, nhọt độc, ngứa loét, bong gân, loét dạ dày, táo bón, viêm đại tràng, điều hòa máu huyết, an thần, giảm đau, trị nhức đầu, chóng mặt, cầm máu, điều hòa huyết áp, điều hòa kinh nguyệt, giải độc…
Người ta dùng cành lá, ngọn non chần qua nước sôi, xào hoặc nấu canh cua. Canh bầu đất được xem như là bổ, mát.
Bài thuốc sử dụng cây bầu đất
Chữa phụ nữ viêm bàng quang, khí hư, bạch đới
Bầu đất sắc nước uống với bột thổ tam thất và ý dĩ sao với liều bằng nhau, mỗi lần 10 – 15g. Ngày uống 2 lần.
Chữa đau mắt
Lá bầu đất rửa sạch, thêm vài hạt muối, giã nhỏ đắp lên mắt đau.
Chữa trẻ em tiểu dầm
Bầu đất nấu canh ăn hằng ngày, lượng vừa đủ dùng, nên ăn vào buổi trưa
Chữa bầm tím phần mềm do chấn thương
Bầu đất tươi, thêm vài hạt tiêu, giã nát đắp vào vùng bầm tím. Đắp mỗi ngày 1 lần, lượng thuốc tùy vùng cần đắp.
Trị viêm họng, ho gió, ho khan hoặc có đờm
Nhai vài lá rau bầu đất, ngậm nước nuốt dần.
Hỗ trợ điều trị đái tháo đường
Nhai nuốt mỗi lần 7 – 9 lá Rau bầu đất, ngày 2 lần sáng, chiều có tác dụng điều hòa lượng đường trong máu rất rõ rệt. Không gây phản ứng phụ. Có thể kết hợp với các vị thuốc trị đái tháo đường khác.
Chữa va đập bầm tím
Giã nát một nắm rau bầu đất và vài hạt hồ tiêu rồi đắp vào vết thương, sau 3 giờ lại đắp tiếp miếng khác. Dùng trong 3 ngày.
Trị viêm phế quản mạn
Nấu canh rau bầu đất với thịt lợn nạc hoặc tôm tươi ăn với cơm trong nhiều ngày. Chữa vết thương chảy máu: Dùng rau bầu đất rửa sạch đắp, buộc rịt vào vết thương giúp cầm máu và bớt viêm sưng, đau nhức.
Trị khí hư, bạch đới
Rau bầu đất 20g, rễ củ gai sao vàng 15g, cỏ xước 15g, kim ngân hoa 12g, cam thảo đất 16g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.
Trị đái dắt, đái buốt
Dùng bầu đất 80g, rửa sạch, cho 700ml nước sắc nhỏ lửa còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng liền 10 – 15 ngày. Hoặc có thể dùng bài thuốc sau: Bầu đất 30g, mã đề 20g, râu ngô 20g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 lần uống trong ngày, 10 ngày một liệu trình.
Trị mất ngủ
Thường xuyên ăn tươi rau bầu đất hoặc xào hay nấu canh ăn, sẽ có tác dụng an thần, điều hòa máu huyết, tạo điều kiện thuận lợi để có giấc ngủ tốt.
Chữa táo bón, kiết lỵ
Giã một nắm rau bầu đất rồi hòa với 100ml nước sôi để nguội, chia làm 2 phần uống vào buổi sáng và chiều trong 5 – 6 ngày.
An thần, điều trị mất ngủ, bổ máu, hạ cholesterol
Lá tươi 1 nắm lớn. Luộc hoặc nấu canh như một loại rau xanh ăn hàng ngày.
Hỗ trợ điều trị ung thư
Dùng 30g cây khô (hoặc 100g cây tươi), 01 bình giữ nhiệt, 1 lít nước sôi. Đem thuốc rửa sạch, hãm với 800ml nước sôi, để giữ nhiệt trong thời gian 20 phút cho ngấm, sau đó chắt nước uống hàng ngày.
Hoặc lấy 20g bầu đất khô, kết hợp với cây xạ đen 20g, nấm lim xanh 20g, nước sạch 1,2 lít. Đem rửa sạch, đun với 1,2 lít nước, đun sôi nhỏ lửa lấy khoảng 600ml nước chia làm nhiều lần uống trong ngày.
Lưu ý khi sử dụng
Đối tượng là phụ nữ đang mang thai cần thận trọng khi sử dụng bầu đất.
Việc áp dụng bài thuốc có sử dụng bầu đất trong điều trị bệnh cần đảm bảo đúng liều lượng, đúng cách.
Tham khảo tư vấn của bác sĩ trước khi dùng để chữa bệnh để đảm bảo an toàn, tránh các tác dụng phụ không mong muốn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Khi gặp phải các dấu hiệu bất thường trong quá trình dùng cây bầu đất làm thuốc thì cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ được biết để xử lý kịp thời.
Đại hồi - Gia vị quen thuộc, dược liệu quý |
Cây dạ cẩm - Vị thuốc Nam chữa bệnh dạ dày, loét miệng |
Chút chít - Loại cây cỏ mọc hoang có nhiều tác dụng chữa bệnh |