Cây rẻ quạt - Bí quyết chữa bệnh từ thiên nhiên Nghệ vàng - Vị thuốc vàng, công dụng vàng Cây mỏ quạ - Đặc điểm, tác dụng và cách dùng |
Đặc điểm của cây mần tưới
Hình ảnh cây mần tưới rất quen thuộc trong các loại dược liệu nhưng đối với nhiều người có thể xa lạ. Cây mần tưới có tên khoa học Eupatorium Fortunei Turez, thuộc họ Cúc (Asteraceae) còn có nhiều tên gọi khác như hương thảo, trạch lan, bội lan, co phất phứ, vv.
Mần tưới là cây thân thảo sống nhiều năm, cây có chiều cao từ 30 – 100cm. Thân và cành có màu tím, rãnh chạy dọc và được phủ một lớp lông tơ.
Lá hình dải rộng, mọc đối xứng, đầu lá thường nhọn còn gốc thường thon và tròn. Lá có mép răng cưa đều, rộng khoảng 2.5 – 4.5cm và dài khoảng 5 – 12cm. Gân lá hình lông chim, bề mặt lá nhẵn.
Cụm hoa dạng ngù kép mọc ở ngọn cây mang các đầu đơn. Mỗi cụm đầu này dài từ 7 – 8 mm, mang 5 hoa hình ống, lưỡng tính, màu tím nhạt. Bao ngoài mỗi đầu là hai hàng tổng bao lá bắc gồm 9 – 10 lá bắc.
Quả bế màu đen, có 5 gờ dọc, mang lông ở đỉnh quả dài khoảng 3,5 mm.
Cây ra hoa vào tháng 7 – 11 và sai quả vào tháng 9 – 12.
Thu hái chủ yếu vào mùa hạ – thời điểm cây vừa ra hoa. Sau đó có thể dùng tươi hoặc phơi khô trong mát để sử dụng dần.
Sau khi thu hái, rửa sạch lá và thân cây, dùng tươi hoặc phơi khô chế biến thuốc hoặc làm gia vị cho các món ăn. Sau khi phơi khô cần bảo quản nơi thoáng mát, tránh bị ẩm mốc làm mất dược tính bên trong.
Toàn cây được dùng để làm thuốc.
Cây phân bố ở một số nước như Ấn Độ, Lào, Trung Quốc, Nhật Bản, Nga.
Tại Việt Nam, mần tưới mọc nhiều ở các tỉnh phía Bắc như Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Phú Thọ, Thái Nguyên.
Cây mọc hoang ở ven đường, ruộng đồng và bìa rừng. Ngoài ra thì cũng có thể trồng ở vườn nhà.
Thành phần hóa học
Cây mần tưới có chứa thành phần hóa học chủ yếu là tinh dầu, trong tinh dầu có chứa methyl thymol ether neryl aceatate, O-coumaric acid, p-cymene, lindelofine, taraxasteryl palminate,…
Theo y học cổ truyền
Cây mần tưới có tính ấm, vị cay và hơi đắng, mùi khá thơm nên được quy vào hai kinh Can và Tỳ. Tác dụng dược lý phổ biến của nó là thông kinh, hoạt huyết, lợi tiểu, phá ứ huyết, chuyên trị các chứng kinh nguyệt không đều, mệt mỏi, ăn uống kém, ăn không ngon, mất ngủ, điều trị mụn nhọt, chữa ho và diệt một số loại côn trùng ký sinh tại động vật như rệp, chấy rận, bọ chét, mọt.
Bài thuốc sử dụng cây mần tưới
Điều trị rong kinh
Dùng mã đề, ké hoa vàng và chỉ thiên mỗi vị 15g, mần tưới 20g. Đem sắc uống đều đặn.
Chữa chứng chậm kinh, máu kinh xấu, thường ra màu nâu đen
Dùng nghệ xanh, ngưu tất, ích mẫu và hương phụ (tứ chế) mỗi vị 16g, chỉ xác, tô mộc và mần tưới mỗi vị 12g. Đem các vị sắc lấy nước uống.
Trị tỳ vị hư yếu khiến tiêu hóa kém, bụng đầy trướng và đau tức ngực
Dùng trần bì 6g, lá sen và hậu phác mỗi vị 8g, bán hạ chế, mần tưới, đại phúc bì và hoắc hương mỗi vị 12g. Đem các vị sắc lấy nước uống.
Trị thống kinh (đau bụng kinh) và kinh nguyệt không đều
Lấy hương phụ, mần tưới, ngải cứu, nhọ nồi và ích mẫu mỗi vị 15g. Đem các vị sắc uống.
Trị chứng mất ngủ, mệt mỏi và ăn uống kém ở phụ nữ sau khi sinh
Chuẩn bị rẻ quạt 4g, nhân trần 6g, ngải cứu 10g, vỏ quả bưởi đào khô 4g, mạch môn và mần tưới mỗi vị 20g. Sắc uống ngày dùng 1 thang, nên dùng liên tục trong vòng 10 ngày.
Trị người nóng vào buổi chiều, miệng đắng, đi tiểu vàng, rêu lưỡi nhờn hơi vàng
Chuẩn bị hoàng cầm, hoắc hương và bán hạ chế mỗi vị 12g, ý dĩ nhân, hoạt thạch mỗi vị 16g, hoàng liên 6g, mần tưới, chỉ thực, hậu phác mỗi vị 8g. Đem các vị sắc lấy nước uống.
Giải cảm do nắng nóng
Lấy 100g lá mần tưới non. Đem nấu canh ăn trong ngày, nên dùng khi canh còn nóng. Sử dụng liên tục trong vòng 3 ngày.
Trị mụn nhọt sưng chưa sinh mủ, da sưng tấy, bầm tím do chấn thương
Lấy 1 nắm mần tưới tươi khoảng 50g. Rửa sạch, để ráo và giã nát với 1 ít muối, sau đó đắp lên chỗ sưng đau.
Giảm gàu ở da đầu
Lá bưởi 20g, bồ kết 3 – 5 quả và mần tưới tươi 25g. Đun dược liệu rồi lấy nước gội đầu. Nên gội 2 lần/ tuần.
Xua đuỗi muỗi
Lá mần tưới tươi 20g. Rửa sạch, giã nát và xát trực tiếp lên chân tay để xua đuỗi muỗi. Cách này có hiệu quả trong vòng 2 – 3 giờ. Có thể xát lại nếu cần thiết.
Kích thích tiêu hóa và giải nhiệt cơ thể
Dùng mần tưới 20g (hái trước khi cây có hoa, thái nhỏ rồi sấy khô). Sắc với 300ml nước, còn lại 100ml dùng uống hằng ngày.
Lưu ý khi dùng dược liệu mần tưới
Không dùng cho người có thể âm hư và huyết nhiệt
Người huyết hư nhưng không có ứ trệ không nên dùng.
Nên dùng bài thuốc từ mần tưới cho người bị chậm kinh. Người có kinh nguyệt đến sớm hơn không nên sử dụng dược liệu này.
Không tự ý uống cùng với các loại thảo dược hoặc thuốc tây y khác khi chưa được chỉ định
Dùng ấm đất hoặc ấm sứ để sắc thuốc, hạn chế dùng ấm kim loại vì giảm dược tính của thuốc
Tránh một số loại thực phẩm cần kiêng trong khi sử dụng cây mần tưới chữa bệnh để tăng hiệu quả điều trị.
Mần tưới là vị thuốc Nam quý hiếm, có tác dụng chính là hoạt huyết và phá huyết ứ. Tuy nhiên nếu có các vấn đề sức khỏe đặc biệt (mang thai, tim mạch, tiểu đường), bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ.
Bàng đại hải - Vị thuốc quý chữa ho khan, đau họng |
Cây ổi: Thuốc quý từ lá đến rễ |
Cây bầu đất - Món rau ngon, vị thuốc quý |