![]() |
Quý I/2025, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 8,53 tỷ USD, tăng 12,2%. |
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tháng 3/2025 của Việt Nam ước đạt 6,14 tỷ USD, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản quý I/2025 đạt 15,72 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2024.
Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 8,53 tỷ USD, tăng 12,2%; giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 131,3 triệu USD, tăng 18,5%; giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 2,29 tỷ USD, tăng 18,1%; giá trị xuất khẩu lâm sản đạt 4,21 tỷ USD, tăng 11,2%.
Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, cán cân thương mại ngành nông, lâm, thủy sản 3 tháng đầu năm 2025 ước đạt thặng dư 4,4 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm trước.
Xét theo nhóm hàng, lâm sản, thủy sản và nông sản là 3 nhóm hàng có cán cân thương mại 3 tháng đầu năm 2025 ở trạng thái thặng dư.
Cụ thể, nhóm lâm sản ước đạt thặng dư 3,54 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2024; nhóm thủy sản thặng dư 1,51 tỷ USD, tăng 14,1%; và nhóm nông sản thặng dư 1,48 tỷ USD, tăng 16,9%.
Trong khi đó, cán cân thương mại 3 nhóm hàng còn lại ở trạng thái thâm hụt. Cụ thể, nhóm đầu vào sản xuất thâm hụt 1,21 tỷ USD, giảm 4,7%; sản phẩm chăn nuôi thâm hụt 905,7 triệu USD, tăng 37%; và muối thâm hụt 4,6 triệu USD, giảm 2,5%.
Xét theo mặt hàng cụ thể, 5 mặt hàng có thặng dư thương mại cao nhất gồm: Gỗ và sản phẩm gỗ thặng dư 3,29 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước; cà phê thặng dư 2,79 tỷ USD, tăng 48,3%; tôm thặng dư 792,6 triệu USD, tăng 36%; hàng rau quả thặng dư 541,3 triệu USD, giảm 31,4%; gạo thặng dư 454,7 triệu USD, giảm 49,5%.
![]() |
Xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường châu Âu. |
Xét theo vùng lãnh thổ, châu Á là thị trường xuất khẩu lớn nhất các mặt hàng nông, lâm, thủy sản của Việt Nam với thị phần chiếm 42%. Hai thị trường lớn tiếp theo là châu Mỹ và châu Âu với thị phần lần lượt là 22,5% và 16,6%. So với cùng kỳ năm trước, ước giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2025 sang khu vực châu Á tăng 2%; châu Mỹ tăng 15,7%; châu Âu tăng 37,8%; châu Phi tăng 2,1 lần; và châu Đại Dương tăng 0,8%.
Xét theo thị trường, Hoa Kỳ với thị phần 20,2%, Trung Quốc với thị phần 17,3%, và Nhật Bản với thị phần 7,7%, là 3 thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản lớn nhất của Việt Nam. So với cùng kỳ năm trước, ước giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2025 sang thị trường Hoa Kỳ tăng 13,5%, Trung Quốc tăng 3,6%, và Nhật Bản tăng 26%.
Về một số mặt hàng nông sản chính, quý I/2025, cà phê xuất khẩu đạt 509.500 tấn với 2,88 tỷ USD, giảm 12,9% về khối lượng nhưng tăng 49,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá trị xuất khẩu cà phê tăng bởi giá cà phê xuất khẩu bình quân 3 tháng đầu năm 2025 ước đạt 5.656 USD/tấn, tăng 71,7% so với cùng kỳ năm 2024. Đức, Italy và Nhật Bản là 3 thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam.
Cao su cũng là mặt hàng có khối lượng xuất khẩu giảm (4,4%) nhưng tăng về giá trị (26,1%), đạt 396.100 tấn với 765,8 triệu USD. Trung Quốc là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 73,7%. Hai thị trường lớn tiếp theo là Ấn Độ và Indonesia có thị phần lần lượt là 3,8% và 3,2%.
Tương tự, hạt điều cũng có sự tăng khá nhờ giá xuất khẩu tốt. Khối lượng xuất khẩu hạt điều đạt 121.400 tấn với 841,1 triệu USD, giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng 4,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá hạt điều xuất khẩu đạt 6.929,2 USD/tấn, tăng 29,1% so với cùng kỳ năm 2024.
Với mặt hàng gạo, khối lượng xuất khẩu đạt 2,2 triệu tấn với 1,14 tỷ USD, tăng 0,6% về khối lượng nhưng giảm 19,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá gạo xuất khẩu bình quân ước đạt 522,1 USD/tấn, giảm 20,1% so với cùng kỳ năm 2024. Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 42,1%. Bờ Biển Ngà và Gana là hai thị trường lớn tiếp theo với thị phần tương ứng là 16,3% và 10,2%.
Giá trị xuất khẩu hàng rau quả quý I/2025 đạt 1,14 tỷ USD, giảm 11,3% so với cùng kỳ năm 2024. Mặt hàng rau quả của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc với tỷ trọng giá trị xuất khẩu chiếm 44,5%.
Đối với mặt hàng chè, giá trị xuất khẩu đạt 27.300 tấn với 44,4 triệu USD, tăng 3% về khối lượng và tăng 2,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |