| Thủy sản Việt Nam và cơ hội mở rộng thị trường EU Thủy sản Việt Nam vững vị thế Top 3 tại thị trường Singapore Thủy sản Việt Nam trước bước ngoặt gỡ thẻ vàng IUU |
![]() |
| Tiêu chuẩn EU không chỉ là sự công nhận mà còn là yêu cầu bắt buộc đối với xuất khẩu thủy sản. Ảnh: Lê Bình |
Thách thức lớn đối với xuất khẩu thủy sản sang EU
Xuất khẩu thủy sản Việt Nam đã có mặt tại hơn 160 quốc gia, với thị trường EU chiếm khoảng 10,6% tổng kim ngạch. Mặc dù nhu cầu nhập khẩu của EU ước tính trên 30 tỷ EUR mỗi năm, Việt Nam vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với các đối tác lớn như Na Uy, Ecuador hay Canada. Kể từ khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực vào tháng 8/2020, xuất khẩu thủy sản sang EU-27 đạt gần 959 triệu USD và dự kiến sẽ tăng lên gần 1,2 tỷ USD trong năm 2025. Tuy nhiên, con số này vẫn chưa phản ánh bước đột phá về thị phần, đồng thời đặt ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt trong việc duy trì tăng trưởng bền vững.
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động, EU trở thành điểm đến an toàn, ít rủi ro về chính sách, đặc biệt khi Mỹ áp thuế đối với nhiều mặt hàng nhập khẩu. Các doanh nghiệp Việt Nam, cùng Ấn Độ và Indonesia, đã chuyển dịch đơn hàng sang EU. Hiện tại, năm thị trường nhập khẩu lớn nhất gồm Hà Lan, Đức, Pháp, Tây Ban Nha và Italia chiếm tới 68% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, dư địa mở rộng sang các nước Nam Âu và thị trường ngách vẫn còn rất lớn.
Các nhóm sản phẩm xuất khẩu như cá tra, tôm và cá ngừ đều tiềm năng nhưng gặp thách thức riêng. Cá tra mới chiếm 8,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm này, mặc dù có chuỗi sản xuất hoàn chỉnh và khả năng truy xuất nguồn gốc tốt. Tôm là mặt hàng triển vọng, với hơn 50% kim ngạch là sản phẩm giá trị gia tăng, đồng thời việc áp dụng mô hình nuôi công nghệ cao giúp nâng năng suất, giảm chi phí và hạn chế tác động môi trường. Cá ngừ, Việt Nam đứng thứ bảy thế giới về xuất khẩu đóng hộp sang EU, nhưng chịu ảnh hưởng từ ‘thẻ vàng’ IUU kéo dài 8 năm, dẫn đến chi phí kiểm tra và thời gian thông quan kéo dài.
Tiêu chuẩn EU không chỉ là sự công nhận mà còn là yêu cầu bắt buộc đối với xuất khẩu thủy sản. Ngay cả các nước ngoài EU như Vương quốc Anh, Thụy Sĩ hay Israel cũng áp dụng tiêu chuẩn này. Doanh nghiệp cần nắm vững các quy định về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và quản lý cơ sở sản xuất, đồng thời triển khai hiệu quả vào thực tế sản xuất, chế biến. Từ 18 doanh nghiệp được EU công nhận năm 1999, đến nay Việt Nam đã có hơn 600 doanh nghiệp được EU công nhận, đưa nước ta dẫn đầu khu vực châu Á - Thái Bình Dương và nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường quốc tế.
Áp dụng chuẩn EU để mở rộng thị phần thủy sản
![]() |
| Việc tuân thủ chuẩn EU trở thành kim chỉ nam giúp doanh nghiệp Việt Nam không chỉ đạt được sự công nhận quốc tế mà còn mở rộng tiềm năng xuất khẩu sang các thị trường toàn cầu khác. Ảnh: Vũ Sinh |
Để mở rộng thị phần tại EU, doanh nghiệp Việt cần tuân thủ chặt chẽ hệ thống chứng thư và kiểm soát chất lượng. Mỗi lô hàng xuất khẩu sang EU phải đi kèm chứng thư chuẩn, xác nhận nguồn gốc xuất xứ, điều kiện hoạt động của cơ sở, giám sát chuỗi sản xuất, kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm và dịch bệnh. Việc nắm rõ yêu cầu này giúp doanh nghiệp triển khai đúng quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng, tránh rủi ro trong quá trình xuất khẩu.
Hệ thống pháp luật EU về thủy sản rất phức tạp, không có phiên bản tiếng Việt, yêu cầu doanh nghiệp tìm đến cơ quan cấp chứng thư để được hướng dẫn chi tiết. Trọng tâm không phải là “có hay không” các quy định, mà là nắm vững các quy định liên quan trực tiếp, biết cách thực thi và đảm bảo chứng nhận trong thực tế. EU quy định chi tiết về cấu trúc cơ sở, trần, hệ thống kiểm soát nước, vệ sinh công nhân, quản lý chất lượng, đồng thời đưa ra giới hạn tối đa cho phép (MRLs) theo từng nhóm thực phẩm.
Doanh nghiệp phải xác định loại sản phẩm và nhóm cụ thể để thiết lập hệ thống kiểm soát phù hợp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng cơ hội vào các thị trường công nhận tiêu chuẩn EU trên toàn cầu. Ngày 29/8/2025, Thủ tướng ban hành Công điện số 150/CĐ-TTg, nhấn mạnh việc tăng cường truy xuất nguồn gốc, đảm bảo chất lượng và uy tín sản phẩm nông, lâm, thủy sản xuất khẩu. Công điện yêu cầu áp dụng tiêu chuẩn và quy trình quản lý nghiêm ngặt, ưu tiên thiết lập chuỗi sản xuất, chế biến và xuất khẩu theo chuẩn EU.
Bà Tô Thị Tường Lan - Phó Tổng Thư ký VASEP - nhấn mạnh bốn trụ cột chiến lược: phát triển bền vững, nâng cao chất lượng và sản phẩm cao cấp, đa dạng hóa thị trường, và minh bạch chuỗi sản xuất, tài chính. Phát triển bền vững giúp sử dụng hiệu quả tài nguyên, giảm phát thải và bảo tồn đa dạng sinh học. Nâng cao chất lượng, phát triển sản phẩm cao cấp từ giám sát dư lượng kháng sinh đến chế biến giá trị gia tăng, khai thác đặc sản như tôm rừng ngập mặn. Đa dạng hóa thị trường giúp giảm phụ thuộc vào một vài thị trường chủ lực, mở rộng sang Mỹ Latinh và châu Á. Minh bạch chuỗi sản xuất và tài chính giúp nâng uy tín, hội nhập sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Chiến lược này vừa giúp duy trì thị phần tại EU, vừa tạo nền tảng vững chắc cho xuất khẩu quốc tế, đồng thời khẳng định uy tín và chất lượng thủy sản Việt trên thị trường toàn cầu. Việc tuân thủ chuẩn EU trở thành kim chỉ nam giúp doanh nghiệp Việt Nam không chỉ đạt được sự công nhận quốc tế mà còn mở rộng tiềm năng xuất khẩu sang các thị trường toàn cầu khác.




