Cây đơn lá đỏ - Vị thuốc quý trong Đông y Cúc hoa vàng - Lợi ích và lưu ý khi sử dụng Cây đại kế - Vị thuốc nam trị nhiều bệnh |
Đặc điểm của cây mận
Mận còn có tên là lí tử, lí thực,...
Là loại cây nhỡ, cành ngắn có màu nâu đỏ hồng.
Lá nhọn hai đầu, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông ở gân.
Hoa màu trắng, cánh hoa hình trứng, ngược, nhân hạch nhẵn, có màu sắc thay đổi, tím, bồ quân, vàng lục, thường có một rãnh bên.
Quả nhẵn khi chín có màu sắc thay đổi thường tím (hay gọi màu mận chín) hoặc màu vàng lục.
Mùa ra hoa từ tháng 12 - 1, quả chín vào tháng 5 - 7.
Mận là loại hoa quả rất thông dụng. Các bộ phận cây mận đều được dùng làm thuốc.
Mận là cây ăn quả được trồng nhiều ở vùng miền núi phía Bắc nước ta.
Thành phần hóa học
Thịt quả chứa các acid amin: asparagin, glutamine, glycine, serin, alanin, đường, acid hữu cơ, vitamin C…
Theo y học cổ truyền
Theo Đông y quả mận vị ngọt, chua, tính bình, quy vào hai kinh can, thận.
Tác dụng thanh can, điều nhiệt, giải tà độc, hoạt huyết, sinh tân, chỉ khát, lợi thủy. Trị các chứng hư lao, nóng trong xương (cốt chưng, chiều nhiệt), chữa tiểu đường (tiêu khát), bụng tích nước, bệnh gan, thủy thũng. Sách cổ của Trung Quốc (Điền Nam bản thảo, Tuyển châu bản thảo) đều ghi. Quả mận dùng ăn trực tiếp hoặc giã lấy nước uống. Người tỳ vị hư yếu không nên dùng
Hạt mận tên thuốc lý tử nhân, hay lý hạch nhân, chứa các chất amygdalin, vị ngọt, đắng, tính bình, quy vào kinh can. Công năng hoạt huyết, tán ứ, nhuận tràng thông tiện. Dùng trong các trường hợp vấp, ngã bầm tím, sưng đau, các chứng ho đàm, thủy khí ủng trệ, đại tiện bí táo.
Thường dùng dưới dạng thuốc sắc, ngày uống 8-12g, hoặc dùng ngoài đem nghiền thành bột rắc hoặc đắp lên vết thương.
Trường hợp mặt bị sạm đen dùng bột nhân hạt mận nghiền mịn trộn với lòng trắng trứng đắp ngày 1-2 lần trong 5-7 ngày.
Người tỳ vị yếu, đi ngoài lỏng, thận hư, di tinh, phụ nữ có thai không nên dùng.
Lá mận tên thuốc lý thụ diệp có vị ngọt, chua, tính bình, có công dụng trị các chứng sốt cao, kinh giật ở trẻ, làm giảm ho, điều trị các vết thương. Có thể sắc uống liều dùng 8-12g lá khô. Dùng ngoài nấu lấy nước, bỏ bã tắm cho trẻ hoặc giã lấy nước cốt lá mận tươi thấm vào chỗ sưng đau.
Nhựa mận tên thuốc gọi là lý thụ giao thường dùng nhựa khô ở thân cây mận, chủ trị mắt có màng, tác dụng giảm đau, tiêu sưng, thúc sởi mọc. Liều dùng 8-16g sắc uống.
Rễ mận tên thuốc lý căn thường thu hái vào tháng 9-10 hàng năm. Rễ mận tính mát, hơi lạnh, vị đắng, sáp. Tác dụng thanh nhiệt giải độc dùng trong các chứng tiểu buốt, tiểu dắt do thấp nhiệt, các trường hợp đi lỵ ra máu, bệnh tiêu khát. Trẻ em sốt nóng, mụn nhọt, đan độc. Dùng trong sắc uống ngày 8-12g. Dùng ngoài sao tồn tính, nghiền thành bột, đắp hoặc rắc lên vết đau.
Vỏ rễ mận thường gọi lý căn bì. Dùng vỏ trắng rễ cây mận. Vị đắng, mặn, tính lạnh, quy kinh can. Tác dụng thanh nhiệt, giải trừ uất nhiệt do phong mộc, chữa tiểu đường, tâm phiền, làm hạ khí trong chứng bôn đồn khí ngược lên, các trường hợp khí hư, đau răng, lở loét...
Liều dùng 8-12g, sắc uống. Có thể sắc đặc ngậm rồi nuốt hoặc lấy nước thấm đắp bên ngoài nơi tổn thương (sang lở).
Bài thuốc sử dụng mận
Dùng trong các trường hợp vấp, ngã bầm tím, sưng đau, các chứng ho đàm, thuỷ khí ủng trệ, đại tiện bí táo.
Lý tử nhân (nhân hạt mận) 8-12g, sắc uống hoặc dùng ngoài đem nghiền thành bột rắc hoặc đắp lên vết thương. Công năng hoạt huyết, tán ứ, nhuận tràng thông tiện.
Chữa sạm da mặt, nám da
Lý tử nhân (nhân hạt mận) nghiền bột mịn trộn với lòng trắng trứng đắp ngày 1 - 2 lần trong 5 - 7 ngày.
Giảm đau, hạ sốt, chữa ho, các bệnh sốt cao, kinh giật ở trẻ
Lý thụ diệp (lá mận khô): 8 - 12g sắc uống.
Dùng ngoài điều trị các vết thương: Nấu lấy nước, bỏ bã tắm cho trẻ hoặc giã lấy nước cốt lá mận tươi thấm vào chỗ sưng đau.
Trị mắt có màng, giảm đau, tiêu sưng, thúc sởi mọc
Lý thụ giao (nhựa mận - nhựa khô ở thân cây): 8 - 16g sắc uống.
Tác dụng thanh nhiệt giải độc
Lý căn (rễ mận) 8 - 12g, sắc uống. Dùng ngoài sao tồn tính, nghiền thành bột, đắp hoặc rắc lên vết đau. Dùng trong các chứng đái buốt, đái dắt, các trường hợp đi lỵ ra máu, bệnh tiểu đường. Trẻ em sốt nóng, mụn nhọt, đan độc.
Lưu ý khi dùng mận
Các bài thuốc nêu trên người tỳ vị hư yếu, phụ nữ có thai không nên dùng.
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng mận làm thuốc.
Tác dụng trị bệnh của hạ khô thảo |
Bài thuốc Đông y từ cây bòng bong |
Cỏ seo gà - Vị thuốc dân gian chữa bệnh hiệu quả |