Xích đồng nam - Vị thuốc quý cho sức khỏe Kim tiền thảo - Đặc điểm, công dụng và bài thuốc trị bệnh Tác dụng trị bệnh của hạ khô thảo |
Đặc điểm của cây bòng bong
Cây bòng bong còn được gọi với một số tên khác như hải kim sa, thạch vi dây, cút này( Tày), dương vong, thạch vĩ đằng. Cây thuộc chi bòng bong ( chi Lygodium), là chi duy nhất của họ Lygodiaceae, có tên khoa học là Lyofodium japonium.
Bòng bong là loài thực vật dạng leo, thân rễ mọc bò và xanh tốt quanh năm. Loại cây này có cuống chính dày khoảng 2,4mm.
Lá cũng rất dài khoảng 16 – 30cm sẻ thành vài nhánh như lông chim. Lá mọc cách thành từng đốm trên cuống chính của cây. Lá xẻ lông chim 2 – 3 lần, các lá chét có hình tam giác, trục lá uốn ngoắn ngoèo, có lông, lá chét sinh sản giống với các lá thường, nhưng ngắn hơn.
Điểm ấn tượng trên lá bồng bông chính là các túi bào tử (hay còn gọi là trái cây bồng bông) nằm ở phần rìa lá. Chúng có dạng hình tròn, nhỏ và có màu hơi ngả vàng nâu.
Bộ phận dùng toàn cây. Riêng Bào tử của bòng bong còn được thu hái chế biến riêng để dùng được gọi là hải kim sa.
Cây thu hái quanh năm, sau khi đem về phơi hoặc sấy khô để dùng dần.
Bòng bong thích thời tiết ẩm, ấm cận nhiệt đới, nên ở nước ta rất dễ tìm thấy chúng phân bố rộng khắp cả nước ta. Cây còn phân bố ở Ấn Độ, Sri Lanka, Nepal đến Trung Quốc, Nam Nhật Bản, Malaysia, Ôxtrâylia và châu Đại Dương.
Là một loại cây mọc hoang, thường mọc leo bám vào những cây to hay hàng rào, bờ bụi và ven rừng tại các địa phương ở nước ta. cây này ưa ẩm, thường xuất hiện ở khu vực đất ẩm, dưới tán của cây to, nơi ít có ánh sáng mặt trời chiếu tới.
Thành phần hóa học
Cây bòng bong chứa flavonoid và một số axit hữu cơ: driocrassol, D-p-coumaril ariocrassol, tectoquinon, kaemprefol, stigmasterol.
Theo Y học cổ truyền
Theo các ghi chép Đông Y, bòng bong dược liệu có vị ngọt, tính hàn, quy vào 2 kinh là bàng quang và tiểu trường.
Tác dụng: Lợi thấp, giải độc, thanh nhiệt, thông lâm, tả thấp nhiệt ở tiểu đường, bàng quang.
Chủ trị: Sỏi đường tiểu, sỏi mật, thủy thũng, viêm thận, mụn nhọt sang lở, bỏng da.
Bài thuốc sử dụng cây bòng bong
Trị chứng đới hạ ở nữ giới
Dây bòng bong 1 lạng và thịt lợn 1 lượng vừa đủ.
Cắt nhỏ, rửa sạch và đem hầm với thịt lợn. Dùng thịt ăn và uống hết nước canh.
Trị chứng viêm tuyến vú
Hải kim sa 25 – 30g.
Sắc uống với nước và rượu (tỷ lệ 1:1) và dùng nước sắc chia thành 3 lần uống, dùng hết trong ngày.
Trị vết thương do ong vàng đốt
Lá bòng bong tươi.
Rửa sạch, giã nát và đắp lên chỗ bị thương.
Trị chứng mụn rộp loang vòng
Dây và lá thòng bong tươi.
Rửa sạch rồi đem giã nhuyễn và đắp vào vùng da cần điều trị. Thực hiện 2 lần/ ngày.
Trà hải kim sa lợi tiểu, thích hợp với những trường hợp tiểu ít và khó khăn khi tiểu tiện
Hải kim sa 60 – 90g.
Sắc với nước, sau đó thêm 1 ít đường vào và dùng uống thay trà.
Chữa chứng tiểu tiện ra máu
Bài thuốc 1: Dây bòng bong và biển súc mỗi vị 15 – 20g, sắc uống hằng ngày.
Bài thuốc 2: Hải kim sa tán bột mịn, mỗi lần dùng 8g uống với nước đường, ngày dùng 3 lần.
Chữa chứng di mộng tinh
Dây bòng bong đốt tồn tính.
Đem nghiền mịn, mỗi lần dùng 4 – 6g hòa với nước sôi uống.
Trị chứng ỉa chảy
Cả cây bòng bong.
Sắc uống cho đến khi khỏi.
Chữa chứng lị ra máu
Lá và dây bòng bong 60 – 90g.
Sắc kỹ với nước và chia thành 2 – 3 lần dùng trong ngày.
Trị bệnh thạch lâm (sỏi đường tiết niệu)
Bạch mao căn, hoạt thạch và hải kim sa mỗi vị 30g, cỏ mã đề 12g, kim tiền thảo 60g.
Đem sắc kỹ với nước chia thành 3 phần uống và dùng hết trong ngày.
Chữa chứng cao lâm (tiểu tiện ra dưỡng chất)
Mạch môn 20g, cam thảo 10g, hải kim sa và hoạt thạch mỗi vị 40g.
Dùng mạch môn sắc riêng, các vị còn lại đem tán bột. Mỗi lần dùng 8g uống với nước sắc mạch môn, ngày dùng 3 lần.
Trị chứng viêm gan
Xa tiền thảo 20g, hải kim sa 15g và nhân trần 30g.
Đem các vị sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.
Chữa chứng phù thũng toàn thân khiến bụng đầy trướng và khó thở khi nằm
Khiên ngưu tử (hạt bìm bìm) 30g nửa sống nửa sao chín, cam toại và hải kim sa 15g.
Đem các vị nghiền mịn và trộn đều. Mỗi lần dùng 8g thuốc bột sắc với 1 bát nước và uống trước khi ăn.
Trị thấp trệ gây trướng bụng và ăn uống khó tiêu
Cam thảo 2g, bòng bong 20g và bạch truật 8g.
Đem sắc với 500ml nước còn lại 150ml và chia thành 2 lần uống trong ngày. Nên sử dụng bài thuốc sau khi ăn 15 phút, dùng liên tục trong 5 – 10 ngày.
Giúp lợi sữa và trị chứng ít sữa ở phụ nữ sau sinh
Cây bòng bong 12 – 24g.
Đem sắc với 400ml nước còn lại 200ml và chia thành 3 lần uống trong ngày. Áp dụng bài thuốc liên tục trong vòng 5 ngày.
Trị chứng bỏng do lửa (bỏng nhẹ và phạm vi nhỏ)
Bòng bong 25g.
Đốt tồn tính, nghiền thành bột và trộn với dầu vừng, sau đó thoa lên vết bỏng.
Chữa chứng nước tiểu đỏ, khó tiểu
Bài thuốc 1: Hổ phách 40g, mang tiêu 100g, bằng sa 20g và bòng bong 100g. Đem các vị tán thành bột mịn, dùng 5 – 8g/ ngày, chia thành 2 – 3 lần dùng và uống với nước ấm.
Bài thuốc 2: Bòng bong 24g đem sắc với 400ml nước trong vòng 15 phút. Sau đó thêm đường vào và dùng uống thay nước trà.
Trị vết thương ở phần mềm
Dùng lá bòng bong và lá mỏ quạ tưởi các vị bằng lượng nhau.
Đem rửa sạch và giã nát, sau đó đắp lên vết thương. Ngày thay 1 lần trong 3 – 4 ngày. Sau đó dùng lá hàn the, lá mỏ quạ tươi và lá bòng bong giã nát, đắp lên vết thương. Với bài thuốc này, cứ 2 – 3 ngày thì thay 1 lần.
Trị chứng sỏi tiết niệu
Tiên hạc thảo 15g, hoa hòe 10g, mộc thông 9g, kê nội kim 8g, biển súc 12g, hải kim sa 15g, hoạt thạch 15g, kim tiền thảo 30g, sơn chi 12g, cam thảo 6g, cù mạch 12g và đại hoàng 6g (cho vào sau).
Dùng sắc uống, ngày dùng 1 thang và chia làm 3 lần uống.
Trị sỏi lâu ngày không khỏi do tuổi già hoặc do thấp nhiệt
Hoàng kỳ, xa tiền tử và hải kim sa mỗi vị 5g, thục địa, hoàng bá, tri mẫu, trạch tả, đương quy mỗi vị 12g, kim tiền thảo 30g, cam thảo 6g, mộc thông và kê nội kim mỗi vị 9g.
Đem các vị sắc lấy nước uống, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Trị nhiệt chứng gây tâm phiền, niệu đạo nóng rát, miệng đắng và lưỡi đỏ
Tiêu thạch 15g, bòng bong 60g, kim tiền thảo 60g, đông quỳ tử 9g, thạch vi 12g, kê nội kim 12g, xa tiền tử 15g.
Sắc uống ngày 1 thang, chia thành 3 lần uống trong ngày.
Trị nhiệt ứ và sỏi khiến tiểu tiện khó khăn, bụng dưới đau
Cam thảo 3g, hổ phách 9g, ngưu tất 10g, bòng bong 9g, trạch tả, cù mạch, trư linh, phục linh, biển súc, xa tiền, mộc thông mỗi vị 15g, kim tiền thảo 60g và hoạt thạch 18g.
Sắc uống.
Lưu ý: Nếu khí trệ ứ huyết gia thêm nga truật 12g, mộc hương 8g và trần bì 10g. Còn trường hợp khí hư gia thêm hoàng kỳ 15g, huyết hư gia thêm bạch thược 12g, đương quy 12g, thục địa 16g và xuyên khung 8g.
Trị chứng sỏi mật
Kê nội kim, uất kim và hải kim sa gia giảm liều lượng theo từng trường hợp.
Đem các vị sắc lấy nước uống.
Trị chứng phù, cổ trướng nhẹ và tiểu ít do thấp nhiệt
Trần bì, hậu phác và mộc thông mỗi vị 6g, la bặc tử, hạnh nhân, thông thảo và kê nội kim mỗi vị 10g, hải kim sa 12g.
Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.
Trị sạn ở đường tiết niệu
Xuyên phá thạch, hoạt thạch, hải kim sa và đông quỳ tử mỗi vị 15g, kim tiền thảo 30 – 60g.
Đem các vị sắc uống.
Trị chứng thận hư kèm sạn do thấp nhiệt
Vương bất lưu hành, hoàng tinh, xuyên phá thạch, hoài ngưu tất và hải kim sa mỗi vị 15g, kim tiền thảo 20g, hoàng kỳ 30g.
Đem các dược liệu sắc uống, ngày dùng 1 thang và chia đều thành nhiều lần uống.
Lưu ý khi dùng cây bòng bong
Người thận dương hư gây tiểu nhiều và người tỳ vị hư hàn không nên dùng.
Một số bài thuốc từ cây bồng bông sẽ không phù hợp với phụ nữ mang thai, cho con bú và trẻ nhỏ dưới 6 tuổi.
Việc lạm dụng quá nhiều hoạt chất từ cây bồng bông có thể gây ra các tác dụng ngược có hại cho sức khoẻ của bạn.
Các bài thuốc chữa bệnh từ cây bòng bong đều được lưu truyền trong y học dân gian và hầu hết chưa được nghiên cứu về mặt khoa học. Do đó trước khi áp dụng, bạn nên tham vấn bác sĩ khoa y học cổ truyền để kiểm soát rủi ro và tác dụng phụ phát sinh.
Gừng - Gia vị quen thuộc, dược liệu tốt cho sức khỏe |
Cây vọng cách - Rau gia vị, vị thuốc quý |
Xích đồng nam - Vị thuốc quý cho sức khỏe |