Cỏ seo gà - Vị thuốc dân gian chữa bệnh hiệu quả Cây đơn lá đỏ - Vị thuốc quý trong Đông y Cúc hoa vàng - Lợi ích và lưu ý khi sử dụng |
Đặc điểm của cây đại kế
Cây đại kế còn được gọi là ô rô, thích kế, thiết thích ngãi, dã thích thái, thích khải tử, hổ kế, mã kế, dã hồng hoa, sơn ngưu bàng, he hạng thảo. Tên khoa học Cnicus japonicus Họ khoa học, thuộc họ Cúc (Asteraceae).
Cây thảo nhỏ, sống lâu năm, cao 50-80cm, rễ phân nhánh .Thân thẳng, màu lục, có rãnh dọc và nhiều lông lá mọc so le, hình mác không cuống, gốc ôm sát thân, mép uốn lượn, có răng cưa dạng gai sắc
Lá ở gốc và lá ở giữa thân chia thuỳ không đều, dài 20-40cm, rộng 5–10cm, lá ở ngọn và cành có hoa ít chia thuỳ hơn, mặt trên nhẵn, mặt dưới nhạt.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành thành đầu to, lá bắc có lông, xếp thành 5-7 hàng, không đều. Lá phía ngoài ngắn và sắc, lá phía trong mềm và gập xuống: hoa rất nhiều, lưỡng tính, màu tím đỏ, tràng có ống loe ra 5 cánh, 5 nhị có tai ở gốc, chỉ nhị có lông,bầu nhẵn.
Toàn cây được dùng làm thuốc, thu hái vào mùa hạ, thu khi đang có hoa, phơi khô. Người ta cho rằng hái vào mùa thu tốt hơn. Rễ đào vào mùa thu sẽ có rễ to hơn, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, phơi khô.
Quả bế thuôn, hơi dẹt, nhẵn, có 5 cạnh mở.
Mùa hoa từ tháng 5-7, mùa quả từ tháng 8-10.
Đại kế là cây ưa sáng, khi còn nhỏ hơi chịu bóng. thường mọc ở ven rừng, trên bãi cỏ, nương rẫy cũ của vùng núi đá vôi. Cây có thể chịu được hạn, nhờ hệ thống rẻ chùm mọng nước (gọi là củ) cắm sâu xuống đất. Trong trường hợp bị đốt (đốt nương), phần dưới mặt đất vẫn còn khả năng tái sinh cây mọc từ hạt xuất hiện vào tháng 4-5. đến cuối mùa thu ra hoa quả. Quả đại kế có túm lông, phát tán nhờ gió.
Trên thế giới, đại kế có ở Trung Quốc, Nhật Bản và vùng Viễn Đông Nga.
Ở Việt Nam đại kế thuộc loại cây thuốc quý hiếm, rất ít gặp trong tự nhiên, thường chỉ thấy ở vùng núi cao trên 1500m như: Sa Pa (Lào Cai), Đổng Van, Mèo Vạc, Quản Bạ (Hà Giang), Sin Hổ (Lai Châu) và Mù Cang Chải (Yên Bái).
Thành phần hóa học
Toàn cây đại kế chứa tinh dầu. Lá có pectolinarin, aplataxen.
Phần trên mặt đất của cây chứa hai flavon glucosid là linarin và cirsimarin.
Theo y học cổ truyền
Đại kế có vị ngọt, đắng, tính mát, vào kinh tâm và can, có tác dụng làm mát máu (lương huyết), cảm máu, tán ứ, tiêu sưng tấy.
Tác dụng chữa viêm gan, viên vú, thông sữa, viêm phù thân, ung thũng, sang độc, cao huyết áp.
Ngày uống 9-15g dạng thuốc sắc Dùng ngoài trị mụn nhọt độc, ghẻ lở, vết thương dùng đắp, lây 60-120g toàn cây, giã ép lấy nước uống.
Bài thuốc sử dụng cây đại kế
Đinh nhọt độc sưng tấy
Đại kế 4 lạng, nhũ hương 1 lạng, minh phàn 5 chỉ. Tán bột uống mỗi lần 2 chỉ với rượu khi mồ hôi ra thì thôi.
Ngứa gãi lở loét đỏ tấy
Lá đại kế giã lấy nước cốt uống. Bên ngoài đắp lá đại kế giã nhuyễn thêm ít muối.
Viêm ruột thừa mạn tính
Đại kế tươi 4 lạng rửa sạch giã lấy nước. Mỗi lần uống 1 thìa canh ngày 2 lần.
Phế ung, nôn ra máu mủ đờm thối
Đại kế tươi toàn cây 2 - 3 lạng (hoặc rễ 1 - 2 lạng). Sắc uống.
Trị rong kinh
Đại kế 25g, trắc bá (sao), lá sen, thiến thảo, rễ cỏ tranh, dành dành (sao vàng), mỗi vị 20g. Tất cả cho vào ấm đổ 550ml nước, sắc nhỏ lửa còn 250ml, chia 2 lần, uống trong ngày thuốc còn ấm. Dùng 15 ngày trước chu kỳ kinh. 10 ngày một liệu trình.
Bị thương sưng đau, bầm tím
Ðại kế 30g; mộc thông, kim ngân hoa, ngưu tất, sinh địa mỗi vị 20g. Tất cả cho vào ấm, đổ 750ml nước, sắc nhỏ lửa còn 300ml nước chia 3 lần uống trong ngày. Dùng liền 1 tuần.
Trị các chứng chảy máu cam, nôn ra máu, đại tiểu tiện ra máu, băng huyết, rong kinh
Dùng riêng đại kế, sắc uống với liều 9 - 15g. Uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm.
Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp
Đại kế cả rễ 30g, hạ khô thảo, hy thiêm thảo mỗi vị 20g. Cho vào ấm đổ 700ml nước sắc nhỏ lửa 30 phút, uống thay trà hằng ngày. 15 ngày một liệu trình.
Chữa lao, ho ra máu
Đại kế, tiểu kế, lá sen, trắc bá, rễ có tranh, chi tử, đại hoàng, mẫu đơn bì, lượng bằng nhau. sao, nghiền thành bột, mỗi lần 10-15g, uống với dịch ép ngó sen hoặc cà rốt sau bữa ăn.
Chữa ung thư gan, tràn dịch cổ trướng
Đại kế và hàm ếch mỗi vị 80-100g, sắc uống.
Lưu ý khi dùng cây đại kế
Tỳ vị hư yếu, không có thực tích thì kiêng dùng. Không dùng tam lăng cho phụ nữ có thai và trong giai đoạn kinh nguyệt ra nhiều. Do cơ địa mỗi người khác nhau, có thể gia giảm các vị thuốc cho phù hợp. Khi dùng cần có tư vấn của các nhà chuyên môn để đạt hiệu quả cao.
Ích mẫu - Vị thuốc quý cho phụ nữ |
Tác dụng trị bệnh của hạ khô thảo |
Bài thuốc Đông y từ cây bòng bong |