Bài thuốc Đông y từ cây bòng bong Cỏ seo gà - Vị thuốc dân gian chữa bệnh hiệu quả Cây đơn lá đỏ - Vị thuốc quý trong Đông y |
Đặc điểm của cây cúc hoa vàng
Cúc hoa có nhiều loại khác nhau, thường được sử dụng nhất là Cúc hoa trắng và Cúc hoa vàng. Ở đây, xin đề cập tới loại cúc hoa vàng, tên khoa học là (Chrysanthemum indicum L.), thuộc họ Cúc (Asteraceae), tên gọi khác là kim cúc, hoàng cúc, cam cúc. cúc tiến vua….. .
Cây thảo, sống hàng năm hay sống dai, cao 20 – 50cm. Thân mọc thẳng, nhẵn, có khía dọc.
Lá mọc so le, hình bầu dục, chia nhiều thùy sâu, mép có răng cưa nhọn không đều, mặt trên màu lục đen sẫm, mặt dưới nhạt, cuống lá ngắn, có tai ở gốc.
Cụm hoa mọc thành đầu trên một cuống dài ở ngọn thân hoặc kẽ lá, đường kính 1-1,5 cm, tổng bao lá bắc là những vảy thuôn dài, mép khô, hoa ở ngoài hình lưỡi nhỏ màu vàng, hoa ở giữa hình ống, không có mào lông, tràng hoa hình ống ngắn hơn tràng hình lưỡi, có thùy tam giác nhọn và cũng có màu vàng.
Quả bế.
Mùa hoa quả tháng 10-12 dương lịch.
Bộ phận dùng là hoa mới nở, phơi sấy khô (Flos Chrysanthemi indici).
Cúc hoa vàng có nguồn gốc ở vùng Đông Á: Trung Quốc và Nhật Bản, được trồng làm thuốc và làm cảnh ở Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam, Lào, Thái Lan và Ấn Độ.
Ở Việt Nam, cúc hoa vàng có nhiều ở Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Nội và một số tỉnh khác phía Bắc. Cây ưa sáng và ẩm, thường được trồng với mục đích sản xuất dược liệu, ướp chè, nấu rượu. Cây ra hoa nhiều hằng năm, hiếm có hạt.
Thành phần hóa học:
Cúc hoa vàng chứa tinh dầu (có các thành phần alpha- pinen, beta- pinen, sabinen, myrcen…; sesquiterpen: angeloyl cumambrin B, arteglasin A, angeloylajadin…; carotenoid (chrysanthemoxanthin); flavonoid; acid amin; các thành phần khác gồm: vitamin A, indicumenon, beta- sitosterol…
Theo y học cổ truyền
Cúc hoa vàng có vị đắng cay, tính ôn, vào 3 kinh, phế, can và thận, có tác dụng tán phong thấp, thanh nhiệt, giải độc, làm sáng mắt.
Công dụng ích phế, bổ thận, kiện tỳ, dưỡng vị, thanh nhiệt, mát gan, hạ hỏa, sáng mắt, giải độc, tăng miễn dịch….
Bài thuốc sử dụng cúc hoa vàng
Cảm mạo phong nhiệt có đau đầu nhiều
Cúc hoa, thạch cao, xuyên khung mỗi vị 15g. Tán bột, mỗi lần uống 5-10g với nước sôi để nguội.
Cảm mạo phong nhiệt với biểu hiện sốt kèm theo ho, đờm: cúc hoa vàng 6g
Lá dâu, liên kiều, bạc hà, cát cánh, cam thảo mỗi vị 4g. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần trước bữa ăn. Lưu ý: khi sắc thuốc, do hai vị cúc hoa và bạc hà chứa nhiều chất bay hơi nên cho vào sau khi đã đun các vị trên khoảng 20 phút, đun thêm 15 phút nữa là dừng. Nếu sốt, ho và háo khát, thêm hạnh nhân 8g, đạm trúc diệp 4g.
Hoa mắt, chóng mặt, mắt khô
Cúc hoa, mẫu đơn bì, bạch phục linh, trạch tả mỗi vị 12g; sơn thù du, hoài sơn mỗi vị 16g; kỷ tử 20g, thục địa 32g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn. Hoặc làm hoàn mật ong, mỗi ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 6g.
Phong nhiệt dẫn đến mắt sưng đau
Cúc hoa, bạch tật lê mỗi vị 9g; phòng phong 5g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn.
Hoa mắt, chóng mặt, ù tai, miệng khô, đắng, nôn, đầu lưỡi đỏ
Cúc hoa, sơn thù du, phục linh, trạch tả, mẫu đơn bì, bạch thược, đương quy mỗi vị 8g; thục địa 16g; hoài sơn, long cốt, kỷ tử, mẫu lệ mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3 lần sau bữa ăn.
Đau đầu, mắt đỏ, tai ù
Cúc hoa, thạch quyết minh, sinh địa, bạch thược mỗi vị 15g; long đởm thảo 5g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn.
Viêm mắt, thoái hóa hoàng điểm
Cúc hoa, chi tử, câu kỷ tử, thương truật, hoàng cầm, long nhãn, đại táo, viễn chí mỗi vị 12g; thuyền thoái 8g, thảo quyết minh, thục địa mỗi vị 20g. Sắc uống, ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn. Mỗi tuần 5 thang tới khi các triệu chứng thuyên giảm.
Nhọt ống tai ngoài
Cúc hoa 12g; bồ công anh, sài đất, kim ngân hoa, kê huyết đằng mỗi vị 16g; hoàng liên, sinh địa mỗi vị 12g; chi tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn.
Suy nhược thần kinh, kém ăn, kém ngủ
Cúc hoa, chi tử, mạn kinh tử, táo nhân, bá tử nhân mỗi vị 12g; sài hồ 16g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần sau bữa ăn.
Tăng huyết áp, xơ cứng động mạch
Cúc hoa, kim ngân hoa mỗi vị 30g; nếu đầu choáng váng, thêm 12g lá dâu. Sắc uống, hoặc hãm uống ngày 1 thang.
Lưu ý khi dùng cúc hoa vàng
Những người bị khí hư, vị hàn, tỳ vị hư hàn, ăn ít, tiêu chảy không nên dùng.
Người bị dương hư hoặc đầu đau mà sợ lạnh cũng nên kiêng dùng.
Không nên dùng thảo dược này cho phụ nữ có thai, tiêu chảy mất nước nặng, tay chân lạnh, nhức đầu mà sợ lạnh…
Cúc hoa các loại đều kỵ dùng chung với Bạch truật và Địa cốt bì.
Để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.
Kim tiền thảo - Đặc điểm, công dụng và bài thuốc trị bệnh |
Ích mẫu - Vị thuốc quý cho phụ nữ |
Tác dụng trị bệnh của hạ khô thảo |