Cây nhọ nồi vốn không xa lạ với người nông thôn Việt Nam thường mọc hoang và có công dụng tốt cho sức khỏe. |
Cây mọc hoang dại quanh vườn lại là thuốc quý
Cây nhọ nồi tên khác cây cỏ mực, hạn liên thảo, mặc hán liên. Cỏ nhọ nồi tính hàn, vị ngọt, chua, lợi về các kinh tỳ, vị, có công dụng thanh nhiệt, giải độc, mát huyết, cầm máu, bổ gan thận... dùng tươi hoặc sấy khô.
Ở Việt Nam cỏ nhọ nồi phân bố ở hầu hết các tỉnh vùng đồng bằng, trung du và miền núi ở độ cao 1500 m. Vị thuốc là bộ phận trên mặt đất của cây. Có thể dùng cây tươi, hoặc cây khô.
Nếu dùng khô thì trước khi cây ra hoa, cắt lấy bộ phận trên mặt đất, phơi khô. Khi dùng, rửa sạch, để ráo nước, cắt đoạn 3 – 5 cm, phơi khô. Tùy theo yêu cầu có thể sao qua hoặc sao cháy để tăng tác dụng cầm máu của vị thuốc.
Ở Việt Nam cây nhọ nồi phân bố ở hầu hết các tỉnh vùng đồng bằng, trung du và miền núi ở độ cao 1500m. |
Cây nhọ nồi tốt cho sức khỏe và hỗ trợ chữa ung thư
Cỏ nhọ nồi chứa tinh dầu, tanin, chất đắng, alcaloid, các dẫn chất thiophen, như dithienyl acetylen ester, α terthienyl, terthienyl aldehyd ecliptal, các chất wedelolacton, stigmasterol, sitosterol, daucosterol; saponin: ecliptasaponin A, B, C.
Theo Y học cổ truyền, cây nhọ nồi có tác dụng lương huyết chỉ huyết, tư âm bổ thận. Dùng trị các chứng xuất huyết, thổ huyết, khái huyết, chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu, trĩ ra máu, băng huyết, ngoài ra cây nhọ nồi chữa đau dạ dày, lá nhọ nồi hạ sốt …
Liều dùng, ngày 6 – 12g, dạng thuốc sắc hoặc thuốc tán, dùng tươi, lượng 50 – 100g, vò lấy dịch uống.
Người đại tiện lỏng, tỳ vị hư hàn không nên dùng.
Bộ phận trên mặt đất của cây nhọ nồi được sử dụng để chữa bệnh. |
Theo tài liệu tại Ấn Độ, cây nhọ nồi được dùng trị bệnh gan, vàng da và làm thuốc bổ tổng quát, ăn khó tiêu, choáng váng, chữa đau răng, giúp lành vết thương. Tại Trung Quốc, toàn cây làm chất cầm máu, trị đau mắt, ho ra máu, tiểu ra máu, đau lưng, sưng gan, vàng da.
Tại nước ta, Viện Dược liệu từng nghiên cứu tác dụng cầm máu và độc tính của cỏ nhọ nồi cho thấy cây có khả năng chống lại tác dụng của dicumarin (thuốc chống đông), cầm máu ở tử cung, tăng trương lực tử cung...
Vị thuốc này còn được dùng trong điều trị sốt xuất huyết, bệnh nha chu, trị sưng gan, sưng bàng quang, sưng đường tiểu, trị mụn nhọt đầu đinh, bó ngoài giúp liền xương… hỗ trợ điều trị ung thư và nhiều bệnh khác.
Tại Trung Quốc đã sử dụng nhọ nồi để hỗ trợ điều trị ung thư. |
Theo tài liệu của Trung Quốc, để hỗ trợ chữa ung thư, cỏ nhọ nồi được dùng phối hợp với những vị thuốc khác trong ung thư dạ dày, tử cung, xương, bạch huyết, họng. Trong đó, để hỗ trợ chữa ung thư họng, chỉ dùng mỗi vị cỏ mực 50g tươi vắt nước uống hàng ngày hoặc sắc nước uống.
Về độc tính của Nhọ nồi, thử trên chuột bạch với liều từ 5-80 lần liều lâm sàng không có triệu chứng trúng độc.
Công dụng và liều dùng cây nhọ nồi
Tính vị: Theo tài liệu cổ, cỏ nhọ nồi có vị ngọt, chua, tinh lương vào hai kinh can và thận, tác dụng bổ thận âm, chỉ huyết lị. Dùng chữa can thận âm kém, lỵ và ỉa ra máu, làm đen râu tóc.
Nhân dân vẫn dùng cây nhọ nồi giã vắt nước uống để cầm máu trong rong kinh, trĩ ra máu, bị thương chảy máu. Nhiều người còn dùng chữa ho hen, ho lao, viêm cổ họng. Ngày dùng từ 6-12g, dạng sắc uống hoặc làm thành viên. Những người thợ nề dùng cỏ nhọ nồi xoa tay chữa bỏng rát do vôi. Có người dùng chữa bệnh nấm ngoài da, làm thuốc mọc tóc, nhuộm tóc, bôi lên những chỗ trổ ở da thịt để có màu tím đen.
Cây nhọ nồi là thảo dược quý có nhiều công dụng để hỗ trợ điều trị bệnh. |
Cây nhọ nồi còn gọi là cỏ mực, là một vị thuốc quý có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, cầm máu, bổ gan thận. Theo Đông y, cỏ nhọ nồi không độc, có vị chua, ngọt, tính hàn, có tác dụng lương huyết, cầm máu, bổ thận, ích âm, thường dùng chữa trị can thận âm hư, các chứng huyết nhiệt, sốt cao, chảy máu cam, mề đay. Tại Trung Quốc còn nghiên cứu nhọ nồi để hỗ trợ điều trị ung thư. Nhọ nồi là thảo dược quý với sức khỏe, tuy nhiên trong quá trình sử dụng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để có hiệu quả cao nhất./.