Bài thuốc dân gian từ cây mã đề trong đông y Những bài thuốc dân gian từ cây cỏ tranh trong Đông y Cây Sim rừng - Dược liệu quý trong Đông y |
Cây trinh nữ hoàng cung |
Cây trinh nữ hoàng cung còn có tên gọi khác: Cây tỏi lơi lá rộng, tỏi Thái Lan.
Tên khoa học: Crinum latifolium L.
Thuộc họ: Thủy tiên (Amaryllidaceae)
Đặc điểm của cây
Cây trinh nữ hoàng cung là một loại cỏ, thân hành như củ hành tây to, bẹ lá úp vào nhau thành một thân giả dài khoảng 10–15cm, gân lá song song, mặt trên lõm thành rãnh, mặt dưới có một sống lá nổi rất rõ, đầu bẹ nơi sát đất có màu đỏ tím. Có nhiều lá mỏng kéo dài, hai bên mép lá lượn sóng.
Hoa mọc thành tán dài gồm từ 6–18 hoa. Cánh hoa màu trắng có vài điểm màu tím đỏ. Từ thân hành mọc ra rất nhiều củ con có thể tách ra để trồng riêng dễ dàng. Mùa hoa quả vào khoảng tháng 8–9.
Khu vực phân bố
Cây trinh nữ hoàng cung có nguồn gốc từ Ấn Độ, được trồng nhiều ở các nước như phía Nam Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia, Malysia và Việt Nam.
Ở nước ta cây dược liệu này được trồng chủ yếu ở các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng trở vào, sau này được trồng thêm ở các tỉnh phía Bắc. Loại cây này ưa ẩm, ưa sáng hoặc có thể chịu bóng một phần, sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ấm của vùng nhiệt đới, nhiệt độ trung bình từ 22–27ºC.
Bộ phận dùng
Bộ phận dùng chính là lá tươi, phơi khô hoặc thái nhỏ sao vàng dùng dần. Ngoài ra người ta còn dùng cán hoa, thân hành của cây thái nhỏ phơi khô.
Cách sử dụng cây trinh nữ hoàng cung tươi theo kinh nghiệm dân gian dùng lá trinh nữ hoàng cung thái nhỏ với liều 3–5 lá mỗi ngày, sao vàng sắc lấy nước uống.
Tác dụng chữa bệnh
Theo Đông y, cây trinh nữ hoàng cung vị đắng, chát có tác dụng nhuyễn kiên, thanh nhiệt giải độc, giảm đau, hành huyết tán ứ.
Trong cây chứa hàm lượng lớn các alcaloid như crinafolidin, ambelin, latisodin,… Bên cạnh đó, dược liệu này còn chứa phenolic, tannin, flavonoid, các acid amin và chất chống oxy hóa có lợi cho sức khỏe.
Cây trinh nữ hoàng cung vị đắng, chát có tác dụng nhuyễn kiên, thanh nhiệt giải độc,... |
Những bài thuốc dân gian từ cây trinh nữ hoàng cung
Giảm đau khớp, chữa chấn thương, tụ máu bầm
Bài thuốc 1: Dùng lá tươi đem rửa sạch, xào nóng, đắp vào khu vực bị thương.
Bài thuốc 2: Dùng củ (thân hành) cây trinh nữ hoàng cung, huyết giác, lá cối xay, dây đau xương mỗi loại 20g và quốc lão 6g. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang.
Bài thuốc 3: Lấy thân nướng cho nóng. Giã dập ra và đắp ngay vào nơi bị sưng đau, có máu bầm. Thực hiện mỗi ngày 2–3 lần.
Chữa viêm loét dạ dày, u vú
Bài thuốc 1: Dùng 3 lá tươi rửa sạch, cắt khúc ngắn. Cho vào nồi sắc với 2 chén nước đến khi cạn còn nửa chén. Chia thuốc làm 3 phần uống sau bữa ăn chính trong ngày.
Bài thuốc 2: Dùng 200g lá khô sắc uống tương tự như khi dùng lá tươi.
Một liệu trình điều trị bệnh kéo dài 20–25 ngày. Sau đó nghỉ 10 ngày rồi tiếp tục uống liệu trình mới.
Hỗ trợ điều trị viêm phế quản, ho
Bài thuốc 1: Dùng lá trinh nữ hoàng cung, tang bạch bì mỗi vị 20g, ô phiến 10g và cam thảo dây 6g. Đem sắc còn 200ml nước, chia làm 3 lần uống.
Bài thuốc 2: Dùng lá bồng bồng và lá táo chua mỗi loại 12g, lá trinh nữ hoàng cung 20g, hương tư tử 6g. Mỗi ngày sắc một thang chia làm 2–3 lần uống.
Hỗ trợ điều trị viêm họng hạt
Bài thuốc: Dùng 1/3 lá Crinum latifolium L tươi và 3g rễ cây dằng xay. Đem rửa và ngâm qua nước muối pha sẵn cho sạch. Khi bị viêm họng hạt lấy nhai với vài hạt muối ăn, nuốt nước từ từ cho thấm vào cổ họng, bỏ bã.
U xơ tuyến tiền liệt, rối loạn tiểu tiện ở người cao tuổi
Bài thuốc 1: Dùng 20g lá, sắc lên uống 2–3 lần trong ngày.
Bài thuốc 2: Dùng lá của cây trinh nữ hoàng cung 20g, xa tiền tử 12g, hương tư tử 6g. Sắc nước uống, mỗi ngày dùng 1 thang.
Bài thuốc 3: Dùng huyết giác và lá trinh nữ hoàng cung mỗi vị 20g, rễ ngưu tất nam 12g, ba kích (sao muối) 10g, hương tư tử 6g. Nấu nước đặc uống 2–3 lần trong ngày.
U xơ tử cung, rong kinh, chảy máu âm đạo, đau bụng dưới
Bài thuốc 1: Dùng khoảng 20g lá tươi sắc uống vài lần trong ngày cho hết.
Bài thuốc 2: Dùng lá trinh nữ hoàng cung, hạ thảo khô mỗi vị 20g, hương tư tử 6g, hoàng cầm 8g, rễ cỏ xước 12g. Đem sắc lấy nước đặc chia làm 3 phần đều nhau, uống hết trong ngày.
Bài thuốc 3: Dùng lá trinh nữ hoàng cung, lá sen, dừa dại, ngải cứu tươi mỗi vị 20g, ích mẫu 12g, hương tư tử 6g. Sắc uống tương tự như bài trên.
Trinh nữ hoàng cung giúp giảm tình trạng mụn nhọt |
Giảm mụn nhọt
Bài thuốc 1: Dùng ít lá hoặc củ cây trinh nữ hoàng cung, giã nát rồi đắp vào khu vực bị mụn nhọt khi thuốc còn nóng.
Bài thuốc 2: Dùng lá trinh nữ hoàng cung 20g, cườm thảo đỏ 6g, kim ngân hoa 20g. Sắc thuốc chia làm 2–3 lần uống, mỗi ngày 1 thang.
Hỗ trợ điều trị ung thư vú, đại tràng, cổ tử cung
Bài thuốc : Dùng lá trinh nữ hoàng cung và nga truật mỗi vị 20g, lá đu đủ (phơi khô) 50g, xuyên điền thất 10g. Cho thuốc vào siêu, thêm 3 chén nước sắc lấy 1 chén. Chia thuốc làm 3 phần uống sau các bữa ăn chính.
Lưu ý khi sử dụng trinh nữ hoàng cung để làm thuốc
Không ăn rau muống, đậu xanh trong quá trình điều trị bệnh bằng dược liệu này.
Không tự ý dùng dược liệu này chữa bệnh mà chưa thông qua ý kiến thầy thuốc, bác sĩ. Việc dùng thuốc không đúng liều lượng hoặc phối hợp sai vị có thể gây nguy hại cho sức khỏe.
Cây Crinum latifolium L rất giống với náng hoa trắng hoặc cây lan huệ, bạn có thể dựa vào những đặc điểm sau để phân biệt các loại cây này nhằm tránh bị ngộ độc:
Cây náng hoa trắng: Loại cây này cũng thân hành nhưng hình dáng thuôn dài chứ không tròn như thân cây trinh nữ hoàng cung.
Lá náng cũng dày hơn, to, sắc xanh đậm hơn hoa màu trắng.
Cây lan huệ: Lá màu xanh đậm, dày, bản hẹp và không có gợn sóng ở hai bên mép. Thân cao hơn trinh nữ hoàng cung, cánh hoa màu trắng xanh, mùi rất thơm.
Nhụy hoa lan huệ có màu đỏ tía trong khi nhụy hoa trinh nữ hoàng cung lại có màu trắng.
Không nên dùng dược liệu này cho phụ nữ đang mang thai hay người đang bị suy giảm chức năng gan, thận nặng.
*Những thông tin mà bài viết đề cập chỉ có giá trị tham khảo. Trước khi áp dụng bất cứ bài thuốc nào từ dược liệu này bạn nên tham khảo người có chuyên môn để đảm bảo tính an toàn.