Cao đinh lăng và củ đan sâm nằm trong Danh mục dược liệu Thuốc Đông y: Hà thủ ô trắng - dược liệu quý giúp bổ can thận, dưỡng huyết Trà hoa vàng: Dược liệu quý làm giàu cho người dân Tam Đảo |
Cây Sim rừng |
Cây Sim còn có tên gọi khác (Dương lê, nẫm tử, sơn nẫm, cương nẫm, đào kim nương, hồng sim), tên khoa học Rhodomyrtus tomentosa Wight.
Cây sim là một loài thực vật mọc dại ở rừng núi, ven sông suối. Lá sim có màu xanh lục. Cây cho hoa màu tím. Hoa sim thường nở rộ vào mùa hè. Quả sim khi chín có màu nâu đen. Quả sim được người dân miền núi ăn trực tiếp, ăn như món ăn vặt.
Được phân bố ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á như Trung Quốc, Philipines, Đài Loan, Malaysia, Sulawesi và Việt Nam. Cây sim thường mọc ở ven biển, rừng, đồi núi, ven sông suối và các rừng ngập mặn.
Ở một số quốc gia cây sim vừa mọc hoang, vừa được trồng để làm thuốc, làm cảnh trong vườn nhà tạo sinh khí.
Theo Đông y thì rễ sim có các tác dụng như: Giảm đau, trừ phong thấp, cầm máu. Lá sim có các tác dụng như: Giảm đau, Sinh cơ, hút mủ, cầm máu, tán nhiệt độc.
Quả sim có các tác dụng như: Cố tinh, sáp trường, cầm máu, dưỡng huyết.
Quả, rễ, lá của cây Sim rừng là dược liệu quý |
Nhờ những công dụng trên mà cây sim được dùng để làm thuốc như: Rễ: Trị bệnh phong thấp, bỏng lửa, trĩ, lở loét, sán khí, đau nhức xương khớp, băng huyết, viêm gan, đau bụng.
Lá: Trị ghẻ lở, lở loét ở chân, ngoại thương xuất huyết, cam tích, đau đầu, tả lị.
Quả: Trị băng huyết, đới hạ, di tinh, ù tai, thoát giang, lị, tiểu tiện ra máu, chảy máu cam, tổ huyết, các chứng huyết hư. Hoa sim có màu tím, thường ra hoa mùa hè. Rễ cây, lá cây và quả sim là những bộ phận được dùng để làm thuốc.
Về tính vị theo Đông y, lá sim có vị ngọt, tính bình. Còn quả sẽ có vị ngọt chát nhưng tính bình. Rễ sim cũng có vị ngọt, hơi chua và tính bình.
Một số bài thuốc dân gian từ cây sim rừng
Trị viêm dạ dày và viêm ruột cấp: Sắc khoảng 50 – 100g lá sim tươi để uống. Nếu dùng lá phơi khô, sắc khoảng từ 15 – 20g. Một ngày sử dụng 2 - 3 lần, dùng sau khi ăn 2h.
Khắc phục chảy máu cam: Chuẩn bị 20g quả sim đã phơi khô. Sắc với 3 bát nước, khi chỉ còn nửa bát thì uống. Dùng cho trẻ nhỏ nên giảm một nửa định lượng nguyên liệu.
Giảm đau rát vết bỏng: Đốt quả sim, sau đó nghiền thành bột mịn. Trộn bột sim với dầu lạc hoặc dầu vừng, sau đó bôi vào vết thương bỏng.
Chữa đau đầu kinh niên: Dùng 30g lá và cành sim tươi, rửa sạch, để ráo nước trước khi dùng. Cho lá sim và cành vào nồi, nước ngập. Đun đến khi còn nửa bát (khoảng 100ml) thì tắt bếp. Uống thuốc liên tục trong vòng từ 2 – 3 ngày.
Rễ sim trị bệnh phong thấp, bỏng lửa, trĩ, lở loét, sán khí, đau nhức xương khớp, băng huyết, viêm gan, đau bụng. |
Chữa băng huyết, đao thương xuất huyết, thổ huyết: Sao đen quả sim đã khô. Sao đen như than, sau đó nghiền thành bột mịn. Bảo quản bột thuốc trong lọ, đậy kín nút để dành sử dụng dần. Chiêu bột thuốc bằng nước nóng. Nếu bị vết thương ngoài da, bôi bột thuốc vào vết thương.
Hỗ trợ chữa đại tiện xuất huyết: Chuẩn bị khoảng 20g quả sim khô. Sắc quả sim khô với 400ml nước, đến khi chỉ còn khoảng 320ml thì ngưng. Chia thang thuốc thành 2 lần uống trong ngày. Dùng thuốc liên tục trong 1 tuần.
Hỗ trợ chữa ngoại thương xuất huyết: Chuẩn bị lá sim tươi một lượng vừa đủ. Rửa sạch, để ráo nước, sau đó giã nát. Đắp lá sim giã nát vào vết thương.
Hỗ trợ trị đau nhức xương khớp, phong thấp và đau mỏi lưng: Chuẩn bị 40g rễ sim. Sắc rễ sim với nước để uống. Mỗi thang thuốc, chia ra 2 lần uống trong ngày. Uống thuốc vào buổi sáng và buổi tối.
Hỗ trợ trị hen suyễn: Sắc 60g rễ sim phơi khô với nước, để uống.
Hỗ trợ trị viêm gan truyền nhiễm cấp: Chuẩn bị 30g rễ sim khô, 15g bạch hoa xà thiệt thảo, 15g nhân trần, 15g cốt khí củ, 30g kê cốt thảo. Sắc thuốc uống mỗi ngày. Mỗi thang thuốc, chia làm 2 lần uống trong ngày. Nếu trường hợp bệnh gan nhẹ, chỉ cần sắc 30g rễ sim uống mỗi ngày, trong vòng 20 ngày. Lưu ý, nên uống thuốc trước bữa ăn.
Hỗ trợ trị bệnh trĩ, giang môn lở loét: Dùng khoảng 40 – 50g rễ sim khô, 15 – 20g hoa hòe, lòng lợn. Nấu canh bằng các nguyên liệu kể trên. Khi ăn, người bệnh ăn phần lòng lợn và uống nước canh, vớt bỏ phần bã cây thuốc. Dùng bài thuốc này liên tục trong nhiều ngày.
Như vậy, cây Sim có nhiều công dụng đối với sức khỏe mà chúng ta có thể áp dụng vào cuộc sống hàng ngày từ những thảo dược tự nhiên.
Lưu ý khi dùng cây sim
Khi dùng cây sim để trị bệnh, người dùng nên lưu ý một số điều sau:
Trước khi áp dụng chữa bệnh bằng sim, người bệnh nên hỏi qua ý kiến của bác sĩ chuyên khoa. Những bài thuốc từ cây sim được dân gian lưu truyền có thể phù hợp hoặc không phù hợp với cơ địa, trường hợp bệnh của một số bệnh nhân. Do đó, để phòng tránh những bất trắc, người dùng nên thận trọng trước khi sử dụng.
Khi dùng rễ sim, lá sim, người dùng nên rửa sạch bụi đất và vi khuẩn trước khi dùng.
Trong quá trình sử dụng các bài thuốc từ cây sim, nếu cơ thể có các triệu chứng kỳ lạ, người bệnh nên tạm ngưng dùng và khai báo ngay cho bác sĩ.
Người bệnh không nên tự ý bỏ thuốc Tây khi dùng các bài thuốc từ cây sim. Nếu muốn bỏ thuốc Tây, để điều trị bằng Đông y, người bệnh cần có sự xem xét và đồng ý của bác sĩ chuyên khoa.
* Nội dung trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo. Người viết tỏ ý giới thiệu về cây sim – một loại dược liệu quý và một số bài thuốc trị bệnh từ cây sim trong dân gian. Người bệnh nên tham vấn ý kiến chuyên gia, bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng vào mục đích điều trị bệnh.