Tác dụng hữu ích của tang diệp

Tang diệp được ghi nhận là có vị ngọt, đắng và tính hàn, quy vào 2 kinh can và phế, tác dụng mát huyết, tán phong nhiệt, sơ biểu giải nhiệt, sáng mắt, giải cảm hạ sốt, hóa đờm chỉ khái, bổ can thận.
Tác dụng chữa bệnh của cây nổ gai Cây nắp ấm ngoài việc làm cảnh còn là nguyên liệu làm thuốc Tác dụng hữu ích của cây đại tướng quân

Đặc điểm của tang diệp

Tên khoa học là Folium Mori albae, thuộc họ dâu tằm (Moraceae). Tên gọi khác là sương tang diệp, đông tang diệp, tiên tang diệp, nham tang, lá dâu tằm…

Tác dụng hữu ích của tang diệp

Tang diệp là lá của cây dâu tằm, cây thân gỗ có chiều cao từ 2-3m.

Lá tang diệp mọc so le, hình bầu dục, có lá kém, đầu nhọn hoặc hơi tù. Cuống lá hơi tròn, mép có răng cưa to, từ phần cuống lá toả ra 3 gân rõ. Mặt trên của lá màu vàng lục hay nâu vàng nhạt, đôi khi có chứa các nốt nhỏ. Mặt dưới lá có màu nhạt hơn, có lông tơ mịn rải rác ở trên gân lá. Lá dâu tằm (tang diệp) thường nhăn nheo, chất giòn và dễ gãy vụn.

Hoa đơn tính khác gốc, hoa đực mọc thành bông, có lá đài, có từ 3-4 nhị. Hoa cái cũng mọc thành bông hay thành khối hình cầu, có 4 lá đài. Quả mọc trong các lá đài, màu đỏ, sau đen sẫm. Quả có thể ăn được và còn dùng làm thuốc hoặc ngâm rượu để uống, mùi thơm, vị chua ngọt.

Tang diệp ưa ẩm và sáng, được trồng nhiều ở các bãi đất trống, cao nguyên... Ra hoa từ tháng 4-5, kết quả từ tháng 5-7 hằng nằm.

Tang diệp thu hoạch vào mùa thu khi có sương. Để đảm bảo dược liệu tốt nhất khi thu hái tang diệp không chọn lá quá già hoặc quá non. Sau khi thu hoạch tang diệp về đem rửa sạch, phơi trong bóng râm để bảo quản tốt nhất.

Bảo quản dược liệu trong túi kín, để nơi khô ráo, không phơi nắng quá sẽ mất màu, tránh làm vụn nát.

Tang diệp thường mọc ở những vùng thổ nhưỡng ẩm và có nhiều ánh sáng. Trên thế giới, loại cây này được trồng nhiều nhất ở Trung Quốc. Riêng tại nước ta, cây có mặt ở nhiều nơi, mục đích trồng phổ biến nhất là để nuôi tằm và được dùng để làm thuốc.

Thành phần hóa học: Tinh dầu, Protein, Carbohydrat, Flavonoid, Coumarin, Vitamin B, C, D, Một số acid hữu cơ, Caroten.

Theo y học cổ truyền: Dược liệu được ghi nhận là có vị ngọt, đắng và tính hàn, quy vào 2 kinh can và phế, tác dụng mát huyết, tán phong nhiệt, sơ biểu giải nhiệt, sáng mắt, giải cảm hạ sốt, hóa đờm chỉ khái, bổ can thận. Chủ trị nhức đầu, ho do lao nhiệt, cảm phong phát nóng, rối loạn tiêu hóa, cao huyết áp, ra mồ hôi nửa người, hoa mắt, chóng mặt.

Dựa vào mục đích sử dụng mà có thể dùng dược liệu tang diệp theo nhiều cách khác nhau. Dùng riêng hoặc kết hợp với các vị thuốc khác đều được. Dược liệu được dùng phổ biến nhất ở dạng thuốc sắc với liều khuyến cáo là từ 8 – 12g trong một ngày.

Tác dụng hữu ích của tang diệp

Bài thuốc sử dụng tang diệp

Trị viêm màng tiếp hợp, mắt sưng đỏ do phong nhiệt

Cách 1: Chuẩn bị 40g tang diệp cùng 12g mang tiêu. Tang diệp sắc lấy nước, lọc bỏ bã rồi cho mang tiêu vào hòa tan trong nước sắc. Dùng nước thuốc để rửa mắt khi còn ấm.

Cách 2: Cần 12g tang diệp, 12g sài hồ, 8g quyết minh tử, 2 – 4g đăng sâm, 12g xích thược. Các vị thuốc đem cho hết vào ấm và sắc lấy nước đặc, dùng 1 – 2 thang mỗi ngày.

Chữa ho sốt do viêm đường hô hấp

12g tang diệp, 16g liên kiều, 12g cúc hoa, 6g lô căn, 12g khổ hạnh nhân, 8g cát cánh, 4g cam thảo sống, 4g bạc hà (cho vào sau). Tất cả các vị thuốc đem cho hết vào ấm, thêm 1 thăng nước rồi sắc lấy 300ml. Lọc bỏ bã, chia 3 lần uống, mỗi ngày dùng 1 lần.

Chữa cao huyết áp

20g tang diệp, 20g sung úy tử, 20g tang chi. Các vị thuốc cho vào ấm, gia thêm 1 thăng nước. Đun đến khi còn 600ml thì lấy nước thuốc ngâm rửa chân khi còn ấm trong vòng 30 – 40 phút trước lúc ngủ.

Chữa ho khan đờm ít vàng do phế nhiệt

8 – 12g tang diệp, 12 – 16g sa sâm, 8 – 12g thổ bối mẫu, 8 – 12g hạnh nhân, 8 – 12g sơn chi bì, 8 – 12g vỏ lê, 8 – 12g đạm đậu xị. Các vị thuốc này cho hết vào ấm, sắc lấy nước đặc, bỏ bã, uống mỗi ngày dùng 1 lần.

Bài thuốc uống thay trà có tang diệp

Cách 1: Cần có 9g tang diệp, 9g kỷ tử, 9g cúc hoa cùng 6g quyết minh tử. Các vị thuốc hãm với nước sôi uống thay trà mỗi mỗi ngày dùng 1 lần. Dùng trong trường hợp hay bị đau đầu, hoa mắt, chóng mặt.

Cách 2: Cần 6g tang diệp, 6g cúc hoa, 30g bạch mao căn, 30g đạm trúc diệp cùng 4g bạc hà. Các vị thuốc đem hãm với nước sôi, bỏ bã rồi thêm vào chút đường uống thay trà mỗi ngày dùng 1 lần. Sử dụng trong các trường hợp vã mồ hôi, sốt nóng, ho khan ít đờm do cảm mạo phong nhiệt hay viêm kết mạc mắt cấp tính.

Cách 3: 10g thang diệp, 10g cúc hoa, 10g bạc hà, 10g cam thảo. Cho các vị thuốc vào ấm tích nhiệt rồi thêm nước sôi nóng hãm uống thay trà, mỗi ngày dùng 1 thang. Sử dụng khi bị cảm mạo phong nhiệt.

Trị đau đầu, chóng mặt, hoa mắt

12g tang diệp, 12g cúc hoa, 12g đơn sâm, 12g đơn bì, 12 – 20g hắc chi ma, 12g sài hồ, 10 – 12g xích thược, 10 – 12g bạch thược. Các vị thuốc trên trộn đều lại rồi tán bột và làm hoàn. Mỗi lần lấy uống khoảng từ 8 – 12g cùng với nước sôi ấm, dùng mỗi ngày 1 lần.

Món ăn có dược liệu tang diệp

Cách 1 (Cháo tang diệp – cúc hoa): 10g tang diệp, 10g đậu xị, 12g cúc hoa cùng 60g gạo tẻ. Các vị thuốc đem sắc kỹ để lấy nước đặc. Còn gạo tẻ thì đem nấu nhừ thành dạng cháo. Trộn nước sắc vị thuốc vào cháo rồi đun sôi và ăn khi còn nóng. Sử dụng trong trường hợp đau dây thần kinh do chấn thương vùng mặt hay đau vùng mắt do viêm kết mạc.

Cách 2 (Phổi lợn hầm tang diệp): 250g phổi lợn, 15g tang diệp cùng 20g huyền sâm. Hai vị thuốc đem gói kỹ ở trong vải xô còn phổi lợn thì rửa sạch rồi thái lát. Cho tất cả nguyên liệu vào nồi hầm kỹ rồi vớt bỏ túi dược liệu đi và nêm gia vị bữa ăn. Dùng khi còn nóng, liên tục trong khoảng 5 – 10 ngày. Dùng trong các trường hợp viêm khô kết mạc mắt do viêm tắc tuyến lệ.

Tác dụng hữu ích của tang diệp

Chữa chứng mất ngủ

Cách 1 (Do tâm hỏa thịnh): 20g tang diệp, 20g lá vông, 20g cỏ mực, 10g hoàng bá, 10g hoàng liên, 10g bạch linh, 16g xấu hổ, 20g cỏ mực, 20g rau má cùng 20g đinh lăng. Các vị thuốc đem sắc làm 3 lần, chia đều 3 lần uống, mỗi ngày dùng 1 lần.

Cách 2 (Do can khí uất kết): Dùng 20g tang diệp, 10g chỉ xác, 12g chi tử, 12g hương phụ, 16g hắc táo nhân, 12g liên nhục, 12g hoài sơn, 10g hạ liên châu cùng 12g khởi tử. Các vị thuốc này đem sắc lấy nước uống khi còn ấm, liều dùng mỗi ngày dùng 1 lần.

Cách 3 (Do suy nhược thần kinh): Cần 20g tang diệp, 20g trinh nữ hoàng cung, 12g phòng sâm, 16g đương quy, 12g ngưu tất, 16g mạch môn, 12g thạch hộc, 12g viễn chí, 16g táo nhân, 12g cam thảo, 6g hạt sen, 10g bạch thược cùng 6 quả đại táo. Đem sắc lấy nước, chia uống 3 lần, mỗi ngày dùng 1 lần.

Cách 4 (Do âm hư hỏa vượng): 24g tang diệp, 24g lá vông, 40g thân cây mía, 20g hắc táo nhân, 16h thiên môn, 16g mạch môn, 16g ngưu tất, 16g chi tử, 20g đương quy, 10g nhân sâm, 10g huyền sâm, 4g sừng tê giác, 12g phục thần, 10g bá tử nhân cùng 16g thục địa. Đem các vị thuốc sắc lấy nước đặc, chia uống 3 lần, dùng mỗi ngày dùng 1 lần. Mỗi liệu trình kéo dài từ 7 – 10 ngày.

Chữa chứng khô miệng

Cách 1 (Do phế nhiệt): 20g tang diệp, 20g cát căn, 16g mạch môn, 12g cam thảo, 6g sâm đại hành sao thơm, 12g sinh địa, 16g mã đề thảo, 16g cát cánh. Các vị thuốc sắc lấy nước, bỏ bã, chia uống 3 lần, dùng mỗi ngày dùng 1 lần trong 10 ngày liên tục.

Cách 2 (Do phế nhiệt): 20g tang diệp, 12g bạch thược, 20g rau má, 16g sa sâm, 12g thiên môn, 16g mạch môn, 12g thục địa, 12g đương quy, 10g ngũ vị, 12g cát cánh, 12g chi tử. Các vị thuốc sắc lấy nước, chia uống 3 lần, mỗi ngày dùng 1 lần.

Cách 3 (Do tâm hỏa cang thịnh): 20g tang diệp, 20g rau má, 20g cỏ mực, 16g thạch hộc, 12g thiên môn, 10g hoàng liên, 16g sa sâm, 12g thục địa, 16g đương quy, 12g chi tử, 16g hắc táo nhân, 12g bạch thược, 12g thảo quyết minh sao vàng, 12g cam thảo cùng 5 quả đại táo. Tất cả sắc lấy nước uống với liều 2 mỗi ngày dùng 1 lần. Mỗi ngày uống 2 lần vào trước bữa ăn.

Cách 4 (Do thận âm hư suy): 20g tang diệp, 20g cỏ mực, 12g khiếm thực, 12g thạch hộc, 12g tang thầm, 12g sơn thù, 16g hoài sơn, 16g mạch môn, 10g mơ muối, 12g trạch tả, 10g đan bì, 16g củ đinh lăng, 16g đậu xanh sao thơm, 16g thục địa, 10g bạch linh, 12g kỷ tử cùng 12g cam thảo. Các vị thuốc này đem sắc 3 lần, chia làm 3 lần uống, dùng mỗi ngày dùng 1 lần.

Trị xơ vữa động mạch

Cách 1: 20g tang diệp, 10g xuyên khung, 12g ích mẫu, 10g phục thần, 12g long nhãn, 16g lạc tiên, 16g đinh lăng, 10g đại táo, 12g đương quy, 12g hoàng kỳ, 14g bạch thược, 12g thục địa, 12g cam thảo cùng 16g hà thủ ô. Sắc lấy nước đặc, chia làm 3 lần uống, dùng mỗi ngày dùng 1 lần.

Cách 2: 20g tang diệp, 15g cát căn, 16g hắc táo nhân, 10g tâm sen, 16g hà thủ ô, 20g bồ công anh, 12g thục địa, 15g đương quy, 4g đại hoàng, 15g ngũ gia bì, 10g cam thảo, 12g ích mẫu, 20g tô mộc cùng 10g hồng hoa. Đem sắc lấy nước bỏ bã, chia uống 3 lần, dùng mỗi ngày dùng 1 lần.

Tác dụng hữu ích của tang diệp

Trị đau liên sườn

20g tang diệp, 16g diệp hạ châu, 10g long đởm thảo, 16g bạch thược, 16g bạch truật, 12g bạch linh, 10g ngân hoa, 16g sài hồ, 16g cỏ mần trầu, 12g hương phụ, 10g chi tử, 10g mơ muối cùng 20g thổ phục linh. Các vị thuốc trên đem sắc lấy nước, bỏ bã, chia uống 3 lần, liều dùng 1 lần trong ngày.

Chữa lở ngứa ngoài da

20g tang diệp, 20g kim ngân hoa, 12g thương nhĩ (sao), 12g liên kiều, 16g sài đất, 16g kinh giới cùng 16g lá đơn đỏ. Các vị thuốc trên cho hết vào ấm, thêm 1,6 lít nước. Sắc lấy 500ml, bỏ bã rồi chia uống 2 lần, ngày dùng 1 thang.

Trị viêm thanh quản

Cách 1: 20g tang diệp, 24g đậu đen sao thơm, 10g phòng phong, 16g cát căn, 12g sa sâm, 16g kinh giới, 10g cam thảo, 12g lá tía tô, 12g lá xương sông, 12g rau tần dày lá, 12g huyền sâm, 10g trần bì. Sắc lấy nước, chia uống 3 lần, dùng mỗi ngày dùng 1 lần.

Cách 2: 10g tang diệp, 10g mơ muối, 20g rau má, 16g thiên môn, 12g cát cánh, 12g mạch môn, 12g xương bồ, 12g thương nhĩ, 10g xạ can, 10g ngũ vị, 16g bạch mao căn, 12g hoàng kỳ sao mật, 12g đương quy, 10g trần bì, 10g cam thảo. Sắc lấy nước đặc, uống làm 3 lần, liều mỗi ngày dùng 1 lần.

Chữa ho kéo dài

Cách 1 (Do phế nhiệt): 20g tang diệp, 10g trần bì, 12g mạch môn, 16g tía tô, 12g xương bồ, 20g rau má, 10g ngân hoa, 20g cỏ mực cùng 16g thiên môn. Sắc uống mỗi mỗi ngày dùng 1 lần.

Cách 2 (Do viêm họng): 20g tang diệp, 16g đinh lăng, 4g sinh khương, 10g bạch linh, 16g cát cánh, 10g bối mẫu, 16g mạch môn, 10g trần bì, 12g cam thảo, 12g huyền sâm, 8g xạ can, 12g sa sâm. Các vị thuốc đem sắc uống mỗi ngày dùng 1 lần.

Trị bí tiểu tiện do thấp nhiệt

20g tang diệp, 16g vỏ bí ngô, 16g hạ liên châu, 20g thổ phục linh, 16g bạch mao căn, 16g rau diếp cá, 12g mộc thông, 12g má đề thảo, 16g cam thảo đất cùng 16 mướp đắng. Cho các vị thuốc trên vào ấm, sắc kỹ lấy nước đặc, uống liều dùng 1 lần trong ngày.

Chữa mề đay cấp tính thể phong nhiệt

20g tang diệp, 20g kim ngân, 20g cỏ mần trầu, 16g quả ké, 16g tang ký sinh, 20g rau má, 16g xương bồ, 12g bạch thược, 16g xương bồ, 12g sài hồ, 12g cam thảo. Các vị thuốc trên cho hết vào ấm, sắc lấy nước uống mỗi mỗi ngày dùng 1 lần.

Rối loạn cương dương

Cách1 (Do thấp nhiệt uất kết): 16g tang diệp, 20g thục địa, 16g sơn thù, 16g trạch tả, 16g cỏ mực, 16g hoài sơn, 16g thạch hộc, 16g mạch môn, 10g đỗ trọng, 10g hoạt thạch chế, 12g cam thảo, 12g xa tiền, 12g đương quy, 12g bạch truật, 12g bạch linh cùng 12g đan bì. Các vị thuốc sắc uống ngày 3 lần, dùng dùng 1 lần trong ngày.

Cách 2 (Do tâm tỳ lưỡng hư): 20g tang diệp, 10g thần khúc, 16g ngũ gia bì, 16g hoài sơn, 16g liên nhục, 16g lá đắng, 16g lạc tiên, 16g bạch truật, 16g đinh lăng, 16g hắc táo nhân, 12g phục thần, 12g cam thảo, 12g trần bì cùng 6 quả táo nhân. Các vị thuốc sắc kỹ lấy nước, chia 3 lần uống, liều mỗi ngày dùng 1 lần.

Chữa bệnh ung thư phổi thể âm hư nhiệt độc

20g tang diệp, 6g cam thảo, 15g cúc hoa dại, 10g bồ công anh, 20g bạch biển đậu, 20g thiên hoa phấn, 20g mạch môn, 15g sa sâm, 15g ngọc trúc, 15g kim ngân hoa, 10g tử hoa địa đinh, 15g thổ bối mẫu. Các vị thuốc trên đem đi sắc lấy nước đặc. Loại bỏ bã, chia uống nhiều lần với liều dùng 1 lần trong ngày.

Chữa cảm mạo

30g tang diệp, 9g chi tử sao đen, 15g cúc hoa, 6g thiên ma, 6g độc hoạt, 4,5g tần giao. Các vị thuốc trên đem tán thành bột rồi trộn cùng nước sắc bạc hà để làm viên hoàn. Mỗi lần dùng lấy 2 viên hoàn hòa trong 1 lít nước sôi, chờ cho ấm rồi dùng nước thuốc này gội đầu.

Tác dụng hữu ích của tang diệp

Chống khô da vào mùa đông

20g tang diệp, 12g thục địa, 16g cát căn, 16g vừng đen, 16g hà thủ ô, 20g cỏ mực, 12g bạch thược, 16g mạch môn, 12g đại táo, 10g cúc hoa cùng 10g cam thảo bắc.

Các vị thuốc cho vào ấm, thêm 1 thăng nước, sắc lấy 300ml, bỏ bã. Chia đều làm 3 lần uống, liều dùng 1 lần trong ngày.

Chữa bệnh đông ôn

Cách 1: 10g tang diệp, 20g hạnh nhân, 3g bạc hà, 5g liên kiều, 8g rễ lau, 3g cam thảo, 8g cát cánh, 4g cúc hoa. Các vị thuốc đem sắc lấy nước bỏ bã, thêm 6g bột thạch cao vào khuấy đều và uống mỗi mỗi ngày dùng 1 lần thuốc.

Cách 2: 15g tang diệp, 40g thạch cao giã nát, 6 vốc gạo tẻ, 20g sơn chi, 15g hoàng cầm, 20g liên kiều, 20g hạnh nhân, 8g cam thảo sống, 24g tri mẫu. Các vị thuốc sắc lấy nước bỏ bã, uống mỗi ngày dùng 1 lần.

Trị ra mồ hôi trộm

Cách 1: 30g tang diệp, 60g ngũ bội tử, 18g ma hoàng. Trường hợp có khí hư thì gia tăng thêm 30g sinh hoàng kỳ. Các vị thuốc đem tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng lấy 20g bột thuốc trộn với lượng giấm vừa đủ để thành hồ nhão. Sau đó dùng thuốc đắp trực tiếp lên rốn và cố định lại bằng băng gạc vào trước khi đi ngủ.

Cách 2: 12g tang diệp, 6g thông thảo, 9g liên kiều, 9g mẫu đơn bì, 18g phù triển mạch, 18g mẫu lệ cùng 9g hoạt thạch. Các vị thuốc sắc lấy nước, bỏ bã, uống với liều mỗi ngày dùng 1 lần.

Cách 3: 15g mật trích tang diệp, 20g lữ đậu y, 30g phù tiểu mạch, 10g sinh kê nội kim, 12g sao mạch môn, 12g bích đào can, 10g sinh hoài sơn, 12g sao sinh địa cùng 12g sao bạch thược. Các vị thuốc trên đem ngâm nước 30 phút. Sau đó sắc làm 2 làn lấy 200ml nước đặc, chia 2 lần uống khi còn ấm, dùng mỗi ngày dùng 1 lần.

Chữa thiên hành xích nhãn

Cách 1 (Thể phong nhiệt): 16g tang diệp, 12g liên kiều, 6g cát cánh, 16g ngân hoa, 12g chi tử, 8g hoàng đằng, 12g hoàng cầm, 8g kỷ tử, 6g bạc hà, 12g kinh giới, 12g ngưu bang. Các vị thuốc đem sắc uống, mỗi ngày dùng 1 lần.

Cách 2 (Thể thấp nhiệt): Cần 16g tang diệp, 12g mạn kinh tử, 8g hoàng cầm, 8g bạc hà, 12g phòng phong, 12g kinh giới, 12g hoàng đằng, 16g nhân trần, 12g sa tiền. Các vị thuốc sắc uống, liều mỗi ngày dùng 1 lần.

Trị da khô, tóc bạc sớm

16g tang diệp, 30g đậu đen sao thơm, 16g hà thủ ô, 20g thiên môn, 20g cỏ mực, 10g đỗ trọng, 16g đương quy, 20g thục địa, 16g táo nhân sao đen, 10g cam thảo. Tất cả các vị thuốc trên đem cho vào ấm, sắc lấy nước uống, dùng mỗi ngày dùng 1 lần.

Tác dụng hữu ích của tang diệp

Chữa bệnh Rubella

16g tang diệp, 14g lá tre, 16g má đề thảo, 16g nam hoàng bá, 16g cành châu, 12g khổ qua, 14g kinh giới, 10g sinh địa, 12g sài hồ, 8g chỉ xác, 10g đan bì, 12g bạch thược cùng 12g chi tử. Các vị thuốc trên cho vào ấm, thêm 1,4 lít nước. Sắc lấy 400ml thuốc, bỏ bã, chia làm 2 – 3 lần uống, liều dùng dùng 1 lần trong ngày.

Trị bệnh loãng xương thể thận âm suy tổn

16g tang diệp, 12g cam thảo, 12g sơn thù, 12g hoài sơn, 12g khởi tử, 12g đương quy, 12g thục địa, 12g khiếm thực, 10g đại táo, 10h bạch linh, 10g tang thầm, 10g hoàng bá, 10g đại táo, 16g chế mẫu lệ, 16g cỏ mực, 10g kim ngân hoa, 12g quy bản sao. Các vị thuốc đem sắc kỹ lấy nước đặc, chia đều làm 3 lần uống, dùng dùng 1 lần trong ngày. Khi uống có thể pha thêm 20ml mật ong cho mỗi lần.

Chữa táo bón do huyết hư

16g tang diệp, 16g cỏ mực, 16g hà thủ ô, 12g mộc thông, 16g sa sâm, 16g đương quy, 16g thảo thuyết minh sao vàng, 12g đại táo, 10g sơn tra, 15g kê huyết đằng, 12g đài nhân, 12g sinh địa, 20g rau má cùng với 10g chỉ xác. Các vị thuốc trên đem cho hết vào ấm. Sắc lấy nước đặc, chia 3 lần uống với liều dùng dùng 1 lần trong ngày.

Chữa nhiệt miệng

Cách 1: Cần 16g tang diệp, 16g cam thảo đất, 20g bồ công anh, 20g sài đất, 20g đinh lăng, 20g cỏ mực, 16g mướp đắng, 20g rau má, 12g hoàng cầm, 12g chi tử, 12g đương quy, 12g liên kiều cùng 12g thục địa. Các vị thuốc đem sắc lấy nước, chia uống 3 lần, 1 thang cho 1 ngày. Dùng khi niêm mạc miệng xuất hiện nốt loét gây đau đớn, lợi sưng nề đỏ.

Cách 2: Cần 20g tang diệp, 12g liên kiều, 12g ngân hoa, 16g mẫu lệ, 16g lá tre, 16g đương quy, 20g cam thảo đất, 12g mơ muối, 20g cỏ mực, 20g rau má, 20g lá vông, 16g sa sâm, 12g tri mẫu, 20g mạch môn cùng 12g sinh địa. Sắc lấy nước, chia uống 3 lần, mỗi mỗi ngày dùng 1 lần, liên tục 5 – 7 ngày cho 1 đợt điều trị. Dùng trường hợp nặng khiến cơ thể yếu mệt, khó ăn uống, mồ hôi nhiều.

Trị tiêu chảy thể thử thấp

16g tang diệp, 10g hoàng bá, 10g hoàng liên, 10g liên kiều, 12g ngân hoa, 20g rau má, 10g chi tử, 16g đinh lăng, 10g bán hạ, 10g bạch linh, 12g phòng sâm, 10g trần bì cùng 10g cam thảo. Các vị thuốc trên cho hết vào ấm, sắc lấy nước, bỏ bã, chia uống làm 3 lần, dùng liều mỗi ngày dùng 1 lần.

Chữa chảy máu chân răng

16g tang diệp, 16g lá xương sông, 16g biển súc, 20g thổ phục linh, 12g nam hoàng bá, 6g hoàng liên, 16g cam thảo đất, 10g ngũ vị tử, 10g chỉ xác sao cám, 16g đương quy, 10g trần bì, 12g tông lư sao đen, 16g lá mã đề cùng 12g chi tử. Tất cả vị thuốc đem cho hết vào ấm, thêm 1 thăng nước. Sắc lấy nước đặc, bỏ lã, uống mỗi mỗi ngày dùng 1 lần.

Chữa chứng co giật ở trẻ em do ngoại cảm

16g tang diệp, 12g liên kiều, 16g ngân hoa, 12g đậu xị, 8g ngưu bàng, 8g bạc hà, 12g kinh giới, 8g cát cánh, 4g cam thảo, 8g cương tằm, 12g câu đằng. Các vị thuốc cho vào ấm, sắc lấy nước, lọc bỏ bã, chia uống nhiều lần, mỗi ngày chỉ dùng 1 thang.

Chữa đờm hỏa uất ở phế

40g tang diệp, 40g bằng sa, 40g tô tử, 40g cam thảo phấn cùng 40g nhi trà. Các vị thuốc trên đem trộn đều lại với nhau, tán thành bột. Sau đó tiếp tục trộn mật để làm viên hoàn, mỗi hoàn 10g. Dùng với liều 2 hoàn mỗi ngày cùng nước sôi ấm.

Chữa đau đầu do phong nhiệt

Cách 1: 10g tang diệp, 6g cương tằm, 10g hoàng cầm, 10g cúc hoa, 10g câu đằng. Các vị thuốc đem sắc lấy nước đặc, hòa thêm 1g chu sa vào uống khi còn ấm, liều mỗi ngày dùng 1 lần.

Cách 2: 12g tang diệp, 6g cương tằm, 12g kinh giới, 4g cam thảo, 8g tuyền phúc hoa, 6g mộc tặc, 3g tế tân. Các vị thuốc đem sắc lấy nước uống mỗi ngày dùng 1 lần. Hoặc cũng có thể trộn đều rồi tán bột mịn. Mỗi lần uống 6 – 10g, tần suất khoảng 2 – 3 lần mỗi ngày.

Chữa tân dịch hư tổn ở người cao tuổi

Cách 1 (Do mắc chứng táo tà nặng): 12g tang diệp, 12g thanh cao, 6g hạnh nhân, 6g nhân sâm, 4g cam thảo, 12g hỏa ma nhân, 8g mạch môn, 8g a giao, 1 lá tỳ bà diệp. Các vị thuốc sắc lấy nước, chia uống 3 lần vào trước bữa ăn, dùng mỗi ngày dùng 1 lần.

Cách 2 (Do táo nhiệt ở phế): Cần chuẩn bị 6g tang diệp, 12g sa sâm, 8g thiên hoa phấn, 8g ngọc trúc, 4g cam thảo, 12g mạch môn cùng 8g bạch biển đậu. Các vị thuốc sắc lấy nước, chia đều làm 3 lần uống trước khi ăn, dùng với liều dùng 1 lần trong ngày.

Trị chứng chảy nước mắt khi ra gió

40g tang diệp, 20g bạch cương tằm sao, 10g kinh giới, 20g cam thảo, 20g mộc tặc, 20g toàn phúc hoa cùng 20g tế tân. Các vị thuốc trên đem trộn đều rồi nghiền thành dạng bột. Mỗi ngày dùng 8g cùng với nước sắc kinh giới.

Lưu ý khi dùng tang diệp

Người bệnh hư hàn không nên dùng.

Nên tham khảo ý kiến bác sĩ nhằm kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.

Tác dụng của cây mề gà Tác dụng của cây mề gà
Cây nắp ấm ngoài việc làm cảnh còn là nguyên liệu làm thuốc Cây nắp ấm ngoài việc làm cảnh còn là nguyên liệu làm thuốc
Tác dụng hữu ích của cây đại tướng quân Tác dụng hữu ích của cây đại tướng quân
Việt Lâm

Có thể bạn quan tâm

Cùng chuyên mục

Tin khác

Trạch tả - Dược liệu quý trong y học cổ truyền

Trạch tả - Dược liệu quý trong y học cổ truyền

Trong kho tàng dược liệu Việt Nam, trạch tả được biết đến là một vị thuốc quý, góp mặt trong nhiều bài thuốc Đông y nổi tiếng. Với khả năng hỗ trợ điều trị rối loạn mỡ máu, tiểu đường, viêm nhiễm và các chứng bệnh liên quan đến thận, loài cây dân dã này đang dần được nhìn nhận như một nguồn nguyên liệu tự nhiên có giá trị trong phát triển dược phẩm và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Bạch thược – Nét thanh khiết của núi rừng và sức mạnh chữa lành từ thiên nhiên

Bạch thược – Nét thanh khiết của núi rừng và sức mạnh chữa lành từ thiên nhiên

Giữa làn sương mỏng của núi rừng Sapa, những bông bạch thược thanh khiết khẽ nở như dâng tặng cho đời một hương sắc dịu dàng và một nguồn dược liệu quý báu. Không chỉ đẹp ở hình dáng, bạch thược còn ẩn chứa sức mạnh chữa lành kỳ diệu – giúp con người an thần, dưỡng huyết, điều hòa khí huyết và giữ tâm trí bình an giữa nhịp sống hiện đại.
Đậu mèo - Từ loại cây mọc hoang phiền toái đến thảo dược quý

Đậu mèo - Từ loại cây mọc hoang phiền toái đến thảo dược quý

Đậu mèo là loại dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Với sự đa dạng trong thành phần và tác dụng dược lý mà vị thuốc có thể chữa đau bụng, trị giun,… rất hiệu quả. Ngoài ra, hạt của nó cũng được dùng làm thuốc xổ, nhưng với liều quá cao có thể gây rối loạn đường ruột và có thể gây tử vong.
Bí mật ẩn mình trong hoàng kỳ - Loại rễ vàng giúp cho cơ thể khỏe mạnh từ bên trong

Bí mật ẩn mình trong hoàng kỳ - Loại rễ vàng giúp cho cơ thể khỏe mạnh từ bên trong

Từ bao đời nay, hoàng kỳ vẫn luôn được xem là “vị thuốc vàng” giúp cơ thể khỏe mạnh và tràn đầy năng lượng. Không chỉ xuất hiện trong những thang thuốc cổ truyền, hoàng kỳ ngày nay còn được khoa học hiện đại chứng minh có khả năng tăng cường miễn dịch, bảo vệ tim mạch và hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý mạn tính. Một vị thuốc nhỏ bé, nhưng ẩn chứa sức mạnh lớn lao của thiên nhiên.
Diêm sinh - Vị thuốc quý từ khoáng vật tự nhiên

Diêm sinh - Vị thuốc quý từ khoáng vật tự nhiên

Ẩn sâu trong lòng đất, giữa những tầng đá nóng bỏng và dòng dung nham cuồn cuộn, diêm sinh – hay còn gọi là lưu hoàng – hình thành như một món quà bí ẩn mà thiên nhiên ban tặng. Từ lâu, thứ khoáng vật vàng óng này không chỉ được biết đến trong công nghiệp hóa học, mà còn được y học cổ truyền tôn vinh là “vị thuốc của lửa”, có khả năng bổ thận, tráng dương, sát trùng và giải độc. Ít ai ngờ rằng, đằng sau mùi khét đặc trưng và vẻ ngoài thô ráp ấy lại ẩn chứa nguồn năng lượng chữa lành mạnh mẽ cho con người.
Bá tử nhân – Vị thuốc an thần, dưỡng tâm và hỗ trợ tiêu hóa tự nhiên

Bá tử nhân – Vị thuốc an thần, dưỡng tâm và hỗ trợ tiêu hóa tự nhiên

Ẩn sau những hàng cây trắc bá thường thấy ở công viên hay ven đường là một kho tàng dược liệu quý giá – bá tử nhân, còn gọi là hạt trắc bá. Nhỏ bé nhưng chứa nhiều tinh dầu và dưỡng chất, vị thuốc này từ lâu đã được y học cổ truyền đánh giá cao nhờ khả năng an thần, dưỡng tâm, cải thiện giấc ngủ và nhuận tràng.
Độc hoạt – Vị thuốc quý giúp giảm đau xương khớp từ thiên nhiên

Độc hoạt – Vị thuốc quý giúp giảm đau xương khớp từ thiên nhiên

Đau nhức xương khớp là một trong những căn bệnh phổ biến hiện nay, đặc biệt ở người trung niên và cao tuổi. Thay vì lạm dụng thuốc giảm đau Tây y, nhiều người đang tìm đến những bài thuốc thảo dược an toàn, hiệu quả lâu dài hơn. Trong số đó, độc hoạt – vị thuốc quen thuộc trong y học cổ truyền Việt Nam – được xem như “thần dược” tự nhiên giúp giảm đau, kháng viêm và tăng cường sức khỏe xương khớp.
Mặt quỷ - Giải mã "thần dược" mọc hoang, khắc tinh của mụn nhọt và phong thấp

Mặt quỷ - Giải mã "thần dược" mọc hoang, khắc tinh của mụn nhọt và phong thấp

Tên gọi rùng rợn, hình dáng kỳ dị, nhưng ẩn sâu bên trong cây mặt quỷ lại là kho tàng dược tính quý giá. Trong Y học cổ truyền, vị thuốc này được coi là "khắc tinh" của nhiều bệnh ngoài da và xương khớp, nhưng lại ít được biết đến rộng rãi.
Nấm chaga - Những lợi ích tuyệt vời đối với sức khỏe

Nấm chaga - Những lợi ích tuyệt vời đối với sức khỏe

Được mệnh danh là “siêu nấm của Phương Bắc”, nấm chaga đang trở thành tâm điểm trong lĩnh vực dinh dưỡng tự nhiên nhờ khả năng tăng cường miễn dịch, chống oxy hóa và hỗ trợ sức khỏe toàn thân.
Xuyên tâm liên – “Kháng sinh xanh” trong kho tàng dược liệu Việt Nam

Xuyên tâm liên – “Kháng sinh xanh” trong kho tàng dược liệu Việt Nam

Xuyên tâm liên - loài thảo mộc có nguồn gốc từ Ấn Độ, từ lâu đã trở thành vị thuốc quen thuộc trong y học dân gian tại các nước châu Á. Ở Việt Nam, trong những năm chiến tranh khi thuốc tây khan hiếm, xuyên tâm liên được xem như “thần dược” của mọi nhà, dùng để chữa cảm sốt, viêm họng, nhiễm trùng, tiêu chảy hay vết thương nhiễm khuẩn. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học hiện đại, những bí ẩn về loài cây đắng này dần được lý giải, hé mở giá trị to lớn của nó trong y học tự nhiên.
Xuyên luyện tử: Dược liệu giải trừ uất kết, trừ giun sán và cảnh báo độc tính

Xuyên luyện tử: Dược liệu giải trừ uất kết, trừ giun sán và cảnh báo độc tính

Xuyên luyện tử (Fructus meliae toosendan), quả chín sấy khô của cây xuyên luyện, là một trong những vị thuốc quý được ghi chép sớm nhất trong kho tàng Đông y (từ bộ Thần Nông bản thảo kinh). Dược liệu này nổi tiếng với khả năng thư can, lý khí, giải nhiệt và trừ giun sán. Tuy nhiên, xuyên luyện tử cũng là vị thuốc có độc tính tự nhiên, với hoạt chất chính là toosendanin. Hiểu rõ công dụng và tuân thủ nghiêm ngặt liều lượng là điều kiện tiên quyết để phát huy hiệu quả trị liệu mà không gây nguy hại cho sức khỏe.
Toàn yết – Vị thuốc "độc mà quý" trong Đông y

Toàn yết – Vị thuốc "độc mà quý" trong Đông y

Ngoài là “món ăn côn trùng” có giá trị dinh dưỡng phong phú, toàn yết còn là vị thuốc y học cổ truyền có lịch sử lâu đời và được sử dụng nhiều trong dân gian. Theo y học cổ truyền, vị thuốc này giúp điều trị động kinh co giật, bán thân bất toại. Tuy nhiên, đây là vị thuốc có độc nên chỉ nên sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ y học cổ truyền.
Hạt sachi – Thực phẩm đến từ thiên nhiên, mang lại sức khỏe toàn diện

Hạt sachi – Thực phẩm đến từ thiên nhiên, mang lại sức khỏe toàn diện

Trong xu hướng “ăn sạch – sống xanh” ngày càng được ưa chuộng, hạt sachi đang trở thành lựa chọn mới của nhiều người Việt yêu thích dinh dưỡng tự nhiên. Nhỏ bé nhưng chứa nguồn dưỡng chất dồi dào, sachi được mệnh danh là “vua của các loại hạt”, giúp chăm sóc sức khỏe toàn diện từ tim mạch đến làn da.
Thạch tùng răng cưa - Dược liệu quý hiếm hỗ trợ điều trị bệnh Alzheimer

Thạch tùng răng cưa - Dược liệu quý hiếm hỗ trợ điều trị bệnh Alzheimer

Thạch tùng răng cưa (tên khoa học: Huperzia serrata, hay còn gọi là thông đất hoặc cây chân sói) là một loài dược liệu cực kỳ quý hiếm của Việt Nam, nổi tiếng với hoạt chất có khả năng hỗ trợ điều trị bệnh về thần kinh như Alzheimer. Vậy, dược liệu này có tác dụng gì? Và sử dụng thạch tùng răng cưa thế nào? Mời quý độc giả tìm hiểu trong bài viết sau đây.
Tô ngạnh - Vị thuốc an thai đến từ tía tô

Tô ngạnh - Vị thuốc an thai đến từ tía tô

Ít ai biết rằng, tô ngạnh - phần cành của cây tía tô quen thuộc cũng là một vị thuốc quý, mang lại nhiều lợi ích cho cơ thể, đặc biệt trong việc an thai, giảm đầy hơi và hỗ trợ tiêu hóa.
Hạt ngũ hoa - “Thần dược’ làm đẹp từ thiên nhiên đánh bay mụn, dưỡng da trắng mịn

Hạt ngũ hoa - “Thần dược’ làm đẹp từ thiên nhiên đánh bay mụn, dưỡng da trắng mịn

Hạt ngũ hoa hay còn được biết đến với cái tên là hạt đình lịch mang trong mình rất nhiều công dụng nhưng có lẽ nổi bật nhất với khả năng làm đẹp. Được mệnh danh là “thần dược” thiên nhiên, loại hạt nhỏ bé này đã trở thành bí quyết dưỡng da trị mụn an toàn được các phái đẹp lựa chọn.
Thảo quyết minh – Dược liệu quý giúp an thần, hạ huyết áp và cải thiện giấc ngủ

Thảo quyết minh – Dược liệu quý giúp an thần, hạ huyết áp và cải thiện giấc ngủ

Thảo quyết minh là một trong những vị thuốc quen thuộc trong y học cổ truyền được biết đến với nhiều công dụng như hạ huyết áp, an thần, kháng khuẩn và kháng nấm. Tuy nhiên, để sử dụng dược liệu này đạt hiệu quả cao và an toàn người dùng cần hiểu rõ các đặc điểm, cách chế biến cũng như liều lượng phù hợp.
Hồi đầu thảo - Dược liệu quý ẩn mình giữa miền núi phía Bắc

Hồi đầu thảo - Dược liệu quý ẩn mình giữa miền núi phía Bắc

Hồi đầu thảo là loài cây thân thảo được lưu truyền trong nhiều bài thuốc dân gian của đồng bào vùng cao Việt Nam. Từ lâu, người dân đã sử dụng loài cây này để hỗ trợ tiêu hóa, trị đau bụng, cảm sốt và điều hòa khí huyết. Ngày nay, nhiều nghiên cứu hiện đại đã dần hé lộ giá trị dược tính đáng quý của loài cây nhỏ bé này, mở ra tiềm năng ứng dụng trong y học tự nhiên.
Sài hồ nam – Cây thuốc Việt tiềm năng trong hỗ trợ kháng viêm tự nhiên

Sài hồ nam – Cây thuốc Việt tiềm năng trong hỗ trợ kháng viêm tự nhiên

Sài hồ nam (Pluchea pteropoda) – một loài cây dân dã mọc dại ở các vùng ven biển miền Bắc Việt Nam, từ lâu đã được sử dụng trong y học dân gian để hỗ trợ hạ sốt, giảm sưng đau và hỗ trợ tiêu hóa. Tuy nhiên, chỉ đến gần đây, nghiên cứu khoa học hiện đại mới khẳng định giá trị dược liệu của loài cây này. Chiết xuất từ sài hồ nam đã được chứng minh có độ an toàn cao và thể hiện tác dụng kháng viêm rõ rệt, mở ra hướng phát triển mới cho nguồn dược liệu bản địa Việt Nam.
Thồm lồm - Sức sống bền bỉ và giá trị chữa lành từ thiên nhiên

Thồm lồm - Sức sống bền bỉ và giá trị chữa lành từ thiên nhiên

Giữa những triền đồi, bờ ruộng hay con suối nơi miền quê Việt Nam, cây thồm lồm vẫn âm thầm mọc xanh, tưởng chừng chỉ là loài cỏ dại vô danh. Thế nhưng, ít ai biết rằng, ẩn sau vẻ ngoài giản dị ấy là một vị thuốc quý được lưu truyền qua nhiều thế hệ, có khả năng giải độc, tiêu viêm, chữa các bệnh ngoài da, tiêu hóa và hô hấp một cách hiệu quả.
Cây sòi  - Nguồn dược liệu giúp thông phế, lợi tiểu

Cây sòi - Nguồn dược liệu giúp thông phế, lợi tiểu

Cây sòi là vị thuốc quý trong y học cổ truyền với tác dụng sát trùng, tiêu thũng, thông tiện. Cây được dùng để hỗ trợ điều trị viêm gan, phù thũng và táo bón, đồng thời có tiềm năng ứng dụng trong nghiên cứu dược liệu hiện đại.
Cây mú từn – Thảo dược quý hỗ trợ giảm đau nhức xương khớp

Cây mú từn – Thảo dược quý hỗ trợ giảm đau nhức xương khớp

Ẩn mình giữa núi rừng Tây Bắc, cây mú từn từ lâu đã được đồng bào dân tộc xem là “thần dược” của thiên nhiên. Với nhiều công dụng quý như hỗ trợ giảm đau nhức xương khớp, tăng cường sinh lực và bồi bổ cơ thể, loại thảo dược này ngày càng được giới chuyên môn và người tiêu dùng quan tâm, tìm hiểu.
Khoản đông hoa - Vị thuốc quý cho phổi khỏe

Khoản đông hoa - Vị thuốc quý cho phổi khỏe

Giữa nhịp sống hiện đại nhiều khói bụi, khoản đông hoa – loài hoa dược liệu nhỏ bé của y học cổ truyền – vẫn giữ vị thế “lá chắn tự nhiên” cho lá phổi. Với hương thơm dịu nhẹ và dược tính quý, vị thuốc này mang đến hơi thở an lành, gợi nhớ tinh túy của thiên nhiên trong từng nhịp sống.
Nàng nàng: Vị thuốc Đông y giúp hành huyết, trục ứ

Nàng nàng: Vị thuốc Đông y giúp hành huyết, trục ứ

Cây nàng nàng hay còn gọi là cây trứng ếch là loại cây khá phổ biến ở nước ta, có tác dụng hành huyết, trục ứ, phá khí thông trệ, trừ đờm tích, cầm máu vết thương, trừ mụn nhọt.
Mẫu lệ - Vị thuốc đến từ biển

Mẫu lệ - Vị thuốc đến từ biển

Ai cũng biết, hàu là một loại hải sản giàu dinh dưỡng và thường được mệnh danh là "thần dược" cho sức khỏe nhờ hàm lượng dinh dưỡng cao, đặc biệt đối với nam giới. Không chỉ có tác dụng làm món ăn, hàu còn là một vị thuốc quý, đó là phần vỏ được sử dụng làm thuốc với tên gọi là mẫu lệ.
Thỏ ty tử - Hạt nhỏ nhưng mang lại giá trị lớn

Thỏ ty tử - Hạt nhỏ nhưng mang lại giá trị lớn

Thỏ ty tử, hay còn gọi là hạt của cây Dây tơ hồng (Cuscuta sinensis), từ lâu đã là một trong những vị thuốc quý hàng đầu trong Y học cổ truyền, được biết đến với công dụng "Bổ can thận, ích tinh tủy". Ngày nay, các nghiên cứu khoa học hiện đại đang dần hé lộ cơ chế hoạt động, khẳng định vai trò quan trọng của dược liệu này trong việc tăng cường sinh lý, mạnh gân cốt và phòng ngừa nhiều bệnh lý khác.
Cây cà dăm – Vị thuốc dân gian quý trong vườn nhà

Cây cà dăm – Vị thuốc dân gian quý trong vườn nhà

Từ lâu, cây cà dăm đã trở thành cái tên quen thuộc trong các bài thuốc dân gian của người Việt. Loài cây mọc hoang nơi bờ rào, góc vườn được dân gian tin dùng như vị thuốc quý giúp giải độc gan, giảm đau, kháng viêm và hỗ trợ tăng cường sức đề kháng. Hành trình từ loài cây dại trở thành vị thuốc được khoa học công nhận chính là minh chứng cho giá trị bền bỉ của tri thức dân gian Việt Nam.
Bạch tật lê: Dược liệu an toàn cho sinh lý và sức khỏe

Bạch tật lê: Dược liệu an toàn cho sinh lý và sức khỏe

Bạch tật lê là loại cây mọc bò lan, phổ biến ở các vùng đất khô cằn. Trong y học cổ truyền Trung Hoa, Ấn Độ và Việt Nam, dược liệu này được xem là một vị thuốc bổ dương, khu phong, lợi tiểu và hỗ trợ điều trị yếu sinh lý.
Nâng tầm y học cổ truyền: Đẩy mạnh hợp tác chiến lược Việt - Trung

Nâng tầm y học cổ truyền: Đẩy mạnh hợp tác chiến lược Việt - Trung

Y học cổ truyền Việt Nam, một di sản văn hóa quý báu của dân tộc, đang đứng trước cơ hội phát triển vượt bậc thông qua việc tăng cường hợp tác chiến lược với Trung Quốc.
Xem thêm

Thương hiệu nổi bật

duoc-pham-tam-binh
tap-doan-son-ha
viet-hai
herbalife
eco-parl
cai-lan
vinamil
richy-nho
sun-group
logo-erowindow
partner-bivaco
partner-shb
partner-tan-hoang-minh-group
partner-hdbank
partner-vinacomin
partner-viglacera
partner-th
partner-bacabank
partner-danko-group
ttp
doji
nam-cuong
partner-vingroup
Phiên bản di động