Tác dụng của cây mề gà Tác dụng chữa bệnh của cây nổ gai Tác dụng không ngờ của thiên hoa phấn |
Đặc điểm của cây đại tướng quân
Tên khoa học là Crinum asiaticum L, thuộc họ loa kèn đỏ (Amaryllidaceae). Tên gọi khác là náng hoa trắng, chuối nước, náng, tỏi lơi.
Đại tướng quân là cây thân thảo, có hành (giò), hình trứng, thân trung bình khoảng 5 – 10 cm. Phía trên thân củ thót lại thành cây cây, dài khoảng 12 – 15 cm.
Lá cây mọc từ gốc, hình ngọn giáo, lõm vào trong, bên trên có khía, mép nguyên, lá có thể dài đến 1 mét, rộng khoảng 5 – 10 cm.
Hoa mọc thành cụm tán trên một cuống lớn ở phần trung tâm của cây, phát triển trên một cán hoa dài hẹp, đường kính gần bằng ngón tay, dài khoảng 40 – 60 cm. Mỗi cán hoa thường mang 6 – 12 hoa, có khi nhiều hơn. Hoa màu trắng và đỏ, có mùi thơm, đặc biệt là vào buổi chiều, hoa được bao bọc bởi nhiều mo dài từ 8 – 10 cm. hoa thường nở vào tháng 3 - 7 hàng năm.
Quả cây đại tướng quân có tình chất mọng hình tròn hay gần tròn. Đường kính một quả khoảng 3 – 5 cm và thường chỉ chứa một hạt, cây thường ra hoa và kết quả vào mùa hè.
Tất cả các phần của loài cây này đều có thể sử dụng làm vị thuốc tốt cho sức khỏe từ hoa, lá cho tới thân và rễ.
Cây Đại tướng quân có thể thu hái quanh năm, tuy nhiên màu hè được xem là mùa thích hợp nhất để thu hái dược liệu.
Sau khi thu hoạch có thể dùng tươi hoặc khô. Ngoài ra, có thể nấu thành cao hoặc tán bột dùng ngoài da.
Dược liệu từ cây đại tướng quân sau khi bào chế cần phải được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nơi ẩm ướt.
Cây thường thấy ở Indonesia, Ấn Độ và đảo Mollusc. Ở nước ta, cây đại tướng quân mọc hoang tại khu vực có khí hậu mát mẻ, đất ẩm ướt như cạnh bờ suối, ao hồ, sông rạch. Ngoài được dùng để làm thảo dược, cây Đại tướng quân cũng được trồng làm cảnh.
Thành phần hóa học: Ambelin, Crinasiatin, Crinamin. Rễ của cây đại tướng quân còn chứa các thành phần như Vitamin, Alkaloid Harcissin (Lycorin), các hợp chất kiềm khiến cho dược liệu có mùi tỏi. Ngoài ra, hạt còn chứa Crinamin và Lycorin.
Theo Y học cổ truyền: Thân của cây đại tướng quân có mùi hôi, vị đắng tính nóng, cây đại tướng quân quy vào kinh phế, tỳ và vị, tác dụng nhuận tràng, tán hàn, long đờm, tiêu sưng, giải độc. Lá của thảo dược này sẽ giúp long đờm, trong khi hạt có tác dụng điều kinh và lợi tiểu. Ngoài ra, vị cay trong cây đại tướng quân còn có tác dụng tán ứ, thông huyết, giúp tiêu sưng và giảm đau.
Bài thuốc sử dụng cây đại tướng quân
Chữa bệnh trĩ ngoại
Lá Đại tướng quân 30 g đun với 1 lít nước, để nguội dùng bôi rửa vào hậu môn. Sử dụng liên tục trong một tuần để làm co búi trĩ.
Trị phì đại tiền liệt tuyến
Cây đại tướng quân 6g, đầu ngựa 10g, xạ đen 40 g. Các vị thuốc sắc với 1 lít nước, dùng uống trong ngày. Dùng liên tục trong 1 tháng.
Giúp gây nôn trong trường hợp cần thiết
Dùng lá đại tướng quân tươi 8 – 16 g, giã nát, dùng uống sau mỗi vài phút đến khi nôn.
Lưu ý: Không nên sử dụng quá liều, có thể gây ngộ độc.
Trị bong gân, nhức mỏi xương khớp, viêm đau khớp
Cách 1: Lá Đại tướng quân hơ nóng, đắp vào vị trí bong gân, sai gân, nhức mỏi có tác dụng điều trị rất tốt.
Cách 2: Dùng 20g lá đại tướng quân đem giã dập, thêm rượu, hơ nóng, dùng đắp vào chỗ đau, quấn lại băng gạc sạch. sử dụng liên tục trong 3 ngày.
Cách 3: Lá đại tướng quân 10 lá, bạc thua 8g, lá cây đơn đòn gánh 10 g. Các vị thuốc giã nhuyễn, đắp vào chỗ đau, quấn lại băng gạc sạch.
Cách 4: Sử dụng lá đại tướng quân 30g, dạ cầm tươi 20g. Tất cả đem rửa sạch, để ráo, giã nát, dùng đắp vào chỗ đau, bằng lại băng gạc sạch.
Chữa lưng đau nhức mỏi
Dùng lá đại tướng quân 10g, bồ công anh 20g, lá cây ngũ trảo 20 g. Các vị thuốc giã nát với một ít muối hạt. Trộn đều thuốc với rượu trắng trên 40 độ, dùng đắp vào vùng lưng đau.
Trị mụn nhọt, đinh mủ, rắn cắn, các bệnh viêm da
Lá cây đại tướng quân giã nát, đắp lên vết thương. Hoặc có thể giã nát lá ép lấy nước, dùng uống.
Chữa bong gân, sai khớp
Dùng lá đại tướng quân, hồi hương, đinh hương, vỏ núc nác, vỏ sồi, gừng, dây đau xương, lá canh châu, lá thầu dầu tía, lá kim cang, huyết giác, nghệ, hạt trấp, lá bưởi bung, lá tầm gửi cây khế. Các vị thuốc giã nát, sao nóng, bài thuốc dùng chườm ngoài da.
Trị tụ máu, sưng tấy, té ngã, bong gân, gãy xương
Lá đại tướng quân 10 – 20g, lá dây đòn gánh 10g, lá bạc thau 8g, giã nhỏ, thêm rượu, nướng nóng, dùng đắp lên chỗ đau. Sử dụng một lần mỗi ngày.
Trị viêm họng
Lá cây đại tướng quân giã nát, lọc lấy nước cốt, dùng ngậm và nuốt. Sử dụng mỗi ngày một lần.
Lưu ý khi sử dụng cây đại tướng quân
Không nên quá lạm dụng cây đại tướng quân vì có thể gây ngộ độc.
Khi ăn phải hành của cây đại tướng quân hoặc uống nước ép từ dược liệu này, bệnh nhân có thể bị tiêu chảy, đau bụng, nôn mửa, hô hấp không đều, nhiệt độ cơ thể cao, mạch nhanh. Khi đó, bệnh nhân cần được giải độc bằng cách dùng nước trà hoặc Acid tannic 1 – 2% để uống. Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể giải độc bằng cách uống nước muối, nước đường pha loãng hoặc uống nước gừng kết hợp với giấm theo tỉ lệ 1:2.
Các bài thuốc dùng để đau nhức xương khớp, lưng đau mỏi, bong gân chỉ được dùng ngoài, không được phép uống.
Để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong việc dùng cây đại tướng quân, bệnh nhân nên liên hệ với bác sĩ giúp thăm khám và chỉ định sử dụng thuốc phù hợp.
Tác dụng của sài hồ nam |
Tác dụng chữa bệnh của quả sơn tra |
Tác dụng chữa bệnh của cây cơm nếp |