Atiso - Vị thuốc quý giải độc gan Mít: Trái cây ngon, vị thuốc quý Gừng gió - Vị thuốc quý trong dân gian có thể chữa nhiều bệnh |
Đặc điểm của cây vải
Quả vải còn gọi là lệ chi. Tên khoa học Litchi sinensis Radlk. (Nephellium litchi Cambess, Euphoria litchi Desf). Thuộc họ Bồ hòn Sapindaceae.
Vải là một cây to có thể cao tới 10m. Cành thường mọc ngang, lá kép chẵn, gồm 3 đến 4 đôi lá chét hình mác, hay thuôn dài, hai đầu tù, dai, mặt trên bóng, mặt dưới mờ.
Hoa mọc thành chuỳ tận cùng, trên cành mang hoa phủ đầy lông nâu nhạt. Hoa không cánh, 5 lá đài dính nhau. Nhị 7-10, 3 lá noãn nhung 1 lép nên bầu chỉ có 2 ô, mỗi ô chứa một noãn.
Quả hình cầu, to gần bằng quả trứng gà, vỏ quả khô và mỏng, sần sùi chứa một hạt to bao bọc bởi một áo hạt trắng, mẫm, nhiều nước, thơm ngọt và chua, ăn được.
Quả vải là loại quả thơm ngon và bổ dưỡng. Không chỉ có thế, từ lâu vải được nhân dân ta dùng làm thuốc chữa bệnh.
Quả vải thu hoạch vào tháng 5-6, dùng ăn tươi hay sấy khô hoặc đóng hộp dùng dần. Hạt vải thái mỏng phơi hay sấy khô dùng làm thuốc với tên lệ chi hạch.
Cây vải được trồng ở khắp Việt Nam, còn thấy ở Campuchia, Lào, Trung Quốc, Thái Lan, phía bắc Ấn Độ.
Cây vải thích ứng tốt trong rừng, đồi thấp và có thể sinh trưởng, phát triển ở mọi loại đất thoát nước tốt, hơi chua và giàu chất hữu cơ. Đây là loại cây thích hợp với những vùng có mùa đông ngắn, khô và mát, nhưng không lạnh giá và mùa hè dài nóng, độ ẩm cao.
Thành phần hóa học
Trong áo hạt (tử y) ta thường gọi là múi vải có chất đường chủ yếu là glucoza (66%); một ít dưới dạng sacaroza (5%); protein 1,5%; chất béo 1,4%; vitamin C (trung bình 40mg trong 100g dịch áo hạt); vitamin C2, vitamin A và B (hai thứ vitamin này thường chỉ thấy trong áo hạt tươi, khô thì thường mất đi), axit xitric.
Trong hạt vải (lệ chi hạch) có tanin 1-1,5%, độ tro 1-1,2%, độ ẩm 10-12%, chất béo 5-6%. Trong hạt vải có metylenxyciopropyglyxin.
Theo y học cổ truyền
Múi vải có vị ngọt, chua, tính ấm, còn hạt vải có vị hơi đắng, chát, hơi ngọt, tính ấm. Quả vải giúp tăng cường hệ miễn dịch, giảm viêm, ngăn ngừa ung thư, tốt cho tim mạch,… có lợi cho sức khỏe.
Hạt vải (lệ chi hạch) cũng là một vi thuốc được dùng từ lâu đời. Theo tài liệu cổ, lệ chi hạch có vị ngọt, chát tính ôn, không có độc. Có tác dụng tán hàn, thấp kết khí, là thuốc chữa âm nang sưng đau (thoát vị). Còn dùng chữa ỉa chảy của trẻ em. Ngày dùng từ 4 đến 8g dưới dạng bột hay sắc uống.
Các bộ phận khác. Ngoài ra người ta còn dùng hoa, vỏ thân và rễ sắc lấy nước súc miệng chữa bệnh viêm họng, đau răng.
Bài thuốc sử dụng vải
Giảm đau
Để giảm đau người ta dùng hạt quả vải to, bổ đôi, đồ qua nước sôi rồi phơi khô, có tác dụng giảm đau, sưng tinh hoàn, hệ thống thần kinh, dạ dày, thoát vị bẹn, giảm sưng các tuyến trong cơ thể, liều dùng mỗi ngày 3-6g dưới dạng thuốc sắc. Trường hợp tinh hoàn đau có thể dùng hạt vải, vỏ quýt xanh, quả hồi, 3 thứ bằng nhau, sao vàng tán nhỏ, rây bột uống mỗi ngày 8g với rượu.
Chữa đau bụng
Vải là loại quả chứa nhiều chất xơ nên có tác dụng rất tốt cho hệ thống tiêu hóa, hạn chế nguy cơ mắc bệnh táo bón, tiêu chảy. Bạn có thể dùng hạt vải đốt (không cháy thành than) sau đó nghiền pha vào rượu uống (6g/ngày) hoặc dùng vỏ quả vải, ô mai, ổi, mỗi loại 10g sắc uống sẽ có tác dụng chữa tiêu chảy.
Chữa buồn nôn
Lấy hạt vải nướng chín, bóc vỏ ngoài ăn với số lượng khoảng 6 - 8g/lần. Ngày 2 lần.
Chữa đau dạ dày
Hạt vải 3g (chế như trên), mộc hương 2g. Tán bột mịn, uống với nước ấm. Ngày 2-3 lần.
Chữa đau răng
Vải cả quả thêm ít muối, đốt thành than, nghiền nhỏ, xát vào chỗ răng đau.
Chữa nấc
Quả vải 7 quả, gừng tươi 6g, đường đỏ 4g. Sắc uống.
Hoặc dùng vải cả quả đốt thành than, tán bột, hòa với nước nóng uống.
Chữa yếu sinh lý nam, cải thiện bệnh lý xuất tinh sớm
Chuẩn bị quả vải tươi sau đó, lột vỏ, bỏ hạt. Cho phần cùi vải vào ngâm trong nước muối khoảng 2 tiếng để giữ cho vải dai và giòn, vớt vải ra, để ráo nước rồi bỏ vào bình thủy tinh. Đổ rượu trắng vào ngâm theo tỉ lệ 1kg vải: 2 lít rượu. Sau đó, đậy kín bình và bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát trong khoảng 15 – 30 ngày là có thể lấy ra sử dụng. Mỗi lần sử dụng, bạn lấy khoảng 10 – 15 ml (1 chén nhỏ) và uống trực tiếp. Nên uống 2 – 3 lần/ ngày để thấy được hiệu quả.
Hoặc: Đem vải khô đi bỏ vỏ và tách hạt, lấy cùi ngâm rượu. Cứ 1kg vải thì ngâm cùng 2 lít rượu. Rượu vải khô cần ngâm khoảng 3 tháng mới có thể sử dụng. Mỗi lần uống, bạn lấy 1 chén nhỏ (khoảng 10 – 15ml) và uống trực tiếp.
Đau bụng kinh hoặc đau bụng sau sinh
Hạt vải đốt tồn tính 20g, hương phụ 40g tán bột mịn, ngày 6-8g uống với nước muối loãng hoặc nước cơm. Ngày 2 lần.
Chữa tinh hoàn sưng đau
Hạt vải đốt thành than, nghiền nhỏ, hòa với rượu cho uống ngày 4-6g. Hoặc: Hạt vải, trần bì, hồi hương 3 vị bằng nhau, tán nhỏ, ngày uống 4-6g.
Sán khí ở nam giới (thoát vị bẹn, viêm đau tinh hoàn)
Hạt vải chế biến như trên, sao vàng, tiêu hồi (sao qua), quất hạch (hạt quýt) sao vàng. Cả 3 vị đồng lượng, tán bột mịn, uống với nước ấm, ngày 2-3 lần, mỗi lần 6-8g. Trẻ em theo tuổi giảm liều.
Cũng có thể chỉ dùng riêng hạt vải đốt thành than, hòa vào rượu uống, với liều 4-6g. Hoặc lấy hạt vải đã chế biến theo cách trên, trần bì, đồng lượng 10g, sao vàng, lưu huỳnh 3g. Dùng dưới dạng bột mịn. Chia 2 lần uống trong ngày.
Phụ nữ đau bụng dưới (đau phần phụ) như kim châm)
Hạt vải thái phiến như trên, sao đen, đại hồi vi sao đồng lượng (4-8g) tán bột mịn, uống với rượu ấm, ngày 3 lần. Uống nhiều ngày cho tới khi hết các triệu chứng.
Trị nấc
Quả vải 7 quả, gừng tươi 6g, đường đỏ 4g. Sắc uống.
Răng sưng đau
Quả vải xanh, thêm ít muối ăn hoặc đốt tồn tính, tán mịn, xát vào chân răng. Ngoài ra còn dùng hoa, vỏ thân, vỏ rễ vải, sắc lấy nước súc miệng chữa viêm họng, đau răng.
Trị sỏi mật
Chuẩn bị hạt vải 20g, hạt quýt 15 – 20g, trần bì 10g, hồng táo 2-3 quả. Hãm hay sắc uống trong ngày.
Tiêu chảy do tỳ hư
Quả vải 7 quả, đại táo 5 quả. Sắc lấy nước uống nhiều lần trong ngày.
Lưu ý khi sử dụng quả vải
Người bị tiểu đường nên hạn chế ăn quả vải vì cùi vải có lượng đường cao, sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe.
Người có cơ địa dễ dị ứng, hay bị mụn nhọt, rôm sảy,… nên hạn chế ăn vải.
Công dụng của quả vải đã được kiểm nghiệm trên thực tế. Tuy nhiên, dù có tốt cũng không nên ăn quá nhiều vải cùng một lúc (không quá 10 quả/lần). Đối với phụ nữ có thai, trẻ em nên ăn từ 3 – 4 quả/lần là hợp lý.
Đối với từng thể trạng thì cách chữa trị bằng hạt vải có công dụng cũng như tác dụng phụ khác nhau. Do đó, tốt nhất là bạn nên tham khảo ý kiến của lương y trước khi tiến hành dùng thử bất kỳ bài thuốc nào làm từ hạt vải.
Bài thuốc chữa bệnh từ quả cóc |
Bắp cải - Món ăn ngon, bài thuốc quý |
Vì sao gấc được gọi là loại quả đến từ thiên đường? |