Đặc điểm của cây atiso
Cây atiso có tên khoa học là Cynara scolymus L., thuộc họ Cúc (Asteraceae), tên gọi khác là atisô và ác ti sô.
![]() |
Cây atiso là loại cây lá gai, sống lâu năm. Cây atiso khi trưởng thành thường có chiều cao trung bình từ 1,5 – 2 mét.
Là cây thuộc thảo, cao đến 2m. Thân ngắn, thẳng và cứng. Lá to, dài, mọc so le, phiến xẻ thùy sâu, mặt trên xanh, mặt dưới phủ lông trắng.
Hoa màu đỏ tím hoặc lơ nhạt. Quả nhẵn bóng, màu nâu sẫm. Ngoài lá, cụm hoa và rễ đều có thể sử dụng làm thuốc. Trước khi dùng cần sao qua hoặc sao vàng.
Bộ phận sử dụng là toàn bộ cây gồm thân, lá, hoa và rễ. Sử dụng cụm hoa, lá bắc có phần gốc nạt, lá (lúc cây mới ra hoa hoặc sắp ra hoa) để làm thuốc.
Cây atiso phơi khô tự nhiên, không sử dụng chất bảo quản rất dễ lên mốc, vì vậy cần được bảo quản trong gói kín.
Cây atiso có nguồn gốc từ niềm nam Châu Âu (quanh Địa Trung Hải). Hiện nay cây atiso được trồng chủ yếu ở các nước trên thế giới như: Pháp, Anh, Mỹ, Ý, Tây Ban Nha,…
Tại Việt Nam, cây atiso được trồng ở các nơi có nhiệt độ ôn hòa, có khí hậu lạnh như Sa Pa, Tam Đảo, và được trồng nhiều nhất ở Đà Lạt.
![]() |
Cây atiso thường được gieo hạt vào tháng 10 hoặc tháng 11 hằng năm và bứng ra trồng vào tháng 1 hoặc 2. Thu hoạch lá atiso vào năm thứ nhất của thời kỳ sinh trưởng hoặc vào cuối màu hoa.
Thành phần hóa học
Lá atiso chứa các acid hữu cơ (acid phenol, acid alcol, acid succinic) và hợp chất flavonoid (bao gồm: cynarozid, scolymozid).
Thân và lá atiso chứa muối hữu cơ của các kim loại như kali, canxi, magie, natri. Đặc biệt, thân và lá chứa làm lượng kali rất cao.
Hoa atiso gồm 9,3 % carbohydrate, 1,5% chất xơ, giàu vitamin và các chất khoáng như kali, phốt pho, canxi, natri, lưu huỳnh và magie.
Rễ cây atiso không có dẫn chất của acid caffeic (clorogenic, sesquiterpen lacton).
Theo y học cổ truyền
Cây atiso có vị đắng, tính mát và nhuận trường. Tác dụng giải độc gan, tăng cường chức năng gan, điều hòa men gan tăng cao, hạ đường huyết trong máu, tăng cường hệ tiêu hóa, tăng bài tiết dịch mật, hạ cholesterol trong máu, lợi tiểu hỗ trợ suy gan thận, viêm thận cấp mạn tính, trị sưng khớp xương.
Bài thuốc sử dụng Atiso
Trị viêm gan vi rút
Lá atisô 10g, diệp hạ châu đắng, nhân trần, mỗi vị 12g, sắc uống ngày một thang.
![]() |
Trị viêm gan, mật, vàng da
Lá atisô tươi 50g, hoặc 10g lá khô, hãm hoặc sắc uống trong ngày.
Giải các độc tố trong gan, tăng cường chức năng gan
Lấy 50g hoa Atiso, 100g gan lợn và gia vị vừa đủ. Nấu Atiso với gan lợn như những món canh khác và sử dụng mỗi ngày 1 – 2 lần, và sử dụng liên tục trong vòng 5 – 10 ngày để đem lại hiệu quả nhanh.
Giải nhiệt cơ thể, giải độc gan
Dùng 2 cụm hoa Atiso lớn, 3,5 lít nước, 1 bó lá dứa, 60 gram đường phèn. Các nguyên liệu cần được làm sạch trước khi nấu. Cho cụm hoa Atiso (đã cắt bỏ phần cuống) vào nồi nước đang sôi, đun đến khi cụm hoa Atiso mềm nhừ. Cho lá dứa (được cuộn tròn hoặc buộc lại) và đường phèn vào nồi và tiếp tục đun thêm 10 phút. Cuối cùng, chắt bỏ phần bã, đợi nước nguội dần và đổ vào bình, đặt trong tủ lạnh và uống dần. Có thể sử dụng thay thế nước suối, sử dụng mỗi ngày để giải nhiệt cơ thể, đặc biệt vào các ngày nắng nóng.
Chữa bệnh tiểu đường
Lấy 50g hoa Atiso, 100g khoai tây, 50g cà rốt, 150g xương sườn lợn và gia vị vừa đủ. Sau khi làm sạch và sắc nhỏ các nguyên liệu, hầm xương sườn lợn chín tới rồi bỏ các nguyên liệu còn lại vào, nêm nếm cho đủ dùng. Sử dụng mỗi ngày 1 lần và sử dụng liên tục từ 5 – 10 ngày.
Giảm hàm lượng cholesterol trong máu
![]() |
Dùng 40g thân cây Atiso, 40g rễ, 20g cụm hoa đem phơi khô và tán nhỏ. Pha 2g/ lần với nước sôi và sử dụng thay thế nước trà. Có thể chỉ sử dụng 50g cụm hoa phơi khô và tán nhỏ. Ngoài ra, có thể sử dụng hoa Atiso nấu với các nguyên liệu như giò heo hoặc lá lách lợn, bổ sung vào thực đơn hằng ngày, vừa đem lại một thực đơn ngon vừa có tác dụng điều trị bệnh.
Trị phù thũng và thấp khớp
Lá atisô 10g, thổ phục linh, ngưu tất, kim tiền thảo, mỗi vị 12g. Sắc uống, ngày một thang.
Lưu ý
Không nên lạm dụng cây atiso, nếu sử dụng quá nhiều có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn như: gây hại chức năng gan, trướng bụng, cơ thể mệt mỏi,…
Cây atiso có những lớp lông tơ nhỏ, nếu tiếp xúc quá nhiều có thể gây da kích ứng da, ngứa, nổi mẩn đỏ.
Không được sử dụng cây atiso với các đối tượng dị ứng hoặc mẫn cản với các thành phần có trong cây.
Người bị tắc ống mật, bị sỏi mật không được sử dụng cây atiso.
Các đối tượng đang sử dụng muối sắt cũng không nên dùng cay atiso, bởi atiso có thể ngăn chặn sự hấp thụ muối sắt ấy.
Thường xuyên theo dõi hàm lượng cholesterol có trong máu.
Phụ nữ mang thai và cho con bú cùng người đang sử dụng thuốc cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.