Thay đổi thời gian phổ biến một số thông tin thống kê quan trọng của cơ quan thống kê CPI quý II/2024 tăng 4,39% so với cùng kỳ năm 2023 Hàng hoá, dịch vụ biến động ra sao sau 1 tháng tăng lương? |
CPI tháng 10 tăng 0,33%, lạm phát vẫn được kiểm soát |
Số liệu vừa công bố của Tổng cục Thống kê sáng nay 6/11 cho thấy, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2024 tăng 0,33% so với tháng trước, tăng 2,52% so với cuối năm và tăng 2,89% so với cùng kỳ năm trước.
So với tháng 12/2023, CPI tháng 10 tăng 2,52%, còn so với cùng kỳ năm trước, mức tăng là 2,89%.
Trong khi đó, nếu tính bình quân, CPI tăng 3,78% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, lạm phát sau 10 tháng vẫn đang được kiểm soát dưới ngưỡng 4% mà Chính phủ quyết tâm.
Nguyên nhân gia tăng CPI tháng 10 đến từ nhiều yếu tố, bao gồm giá lương thực, thực phẩm tiếp tục gia tăng do ảnh hưởng bởi mưa bão. Cộng thêm, giá xăng dầu trong nước lên theo giá thế giới và giá nhà ở thuê “đắt đỏ” hơn.
Trong mức tăng 0.33% của CPI tháng 10/2024 so với tháng trước, có 10 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng và 01 nhóm hàng có chỉ số giá giảm.
Mười nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:
Nhóm giao thông tăng mạnh nhất với 0.66% (tác động làm CPI chung tăng 0.06 điểm phần trăm), chủ yếu do: Giá dầu diezen tăng 2.27%; giá xăng trong nước tăng 0.98% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá trong tháng. Giá vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 32.75% do nhu cầu của người tiêu dùng tăng; giá phụ tùng khác của xe đạp tăng 0.48%; sửa chữa xe máy tăng 0.45%; sửa chữa xe đạp tăng 0.27%; phụ tùng khác của xe máy tăng 0.25%; lốp, săm xe đạp tăng 0.21%; lốp, săm xe máy tăng 0.19%. Bên cạnh đó, có một số mặt hàng giảm giá: Giá xe ô tô mới và giá vận tải hành khách bằng đường bộ cùng giảm 0.1%; xe ô tô đã qua sử dụng giảm 0.23%.
Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0.55% (tác động làm CPI chung tăng 0.18 điểm phần trăm). Trong đó, lương thực tăng 0.77%; thực phẩm tăng 0.66% (tác động tăng 0,14 điểm phần trăm); ăn uống ngoài gia đình tăng 0.19%.
Nhóm giáo dục tăng 0.48%, trong đó giá dịch vụ giáo dục tăng 0.53% do một số trường mầm non tư thục, cao đẳng, nghề, trung cấp, đại học, sau đại học tăng học phí. Bên cạnh đó, một số địa phương cũng có chính sách miễn giảm học phí nhằm hỗ trợ cho người dân chịu ảnh hưởng của bão, lũ như Quảng Ninh, Hà Giang, Yên Bái... Ngoài ra, giá bút viết tăng 0.13%; giá văn phòng phẩm, đồ dùng học tập khác tăng 0.09%; giá sản phẩm từ giấy và sách giáo khoa cùng tăng 0.07%.
Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0.26%. Trong đó, giá đồ trang sức tăng 4.67% theo giá vàng trong nước; dịch vụ chăm sóc người già tăng 0,69%; sửa chữa đồng hồ đeo tay tăng 0.51%; dịch vụ chăm sóc cá nhân tăng 0,46%; dịch vụ vệ sinh môi trường tăng 0.4%.
Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0.2% do nhu cầu tiêu dùng tăng và nhiều chương trình khuyến mại tại một số địa phương đã kết thúc. Trong đó, giá bàn là điện tăng 1.27%; máy hút bụi tăng 0.68%; bình nước nóng nhà tắm tăng 0.67%; giường, tủ, bàn ghế tăng 0.58%; đồ nhựa và cao su tăng 0.42%; dịch vụ sửa chữa thiết bị gia đình tăng 0.25%; thuê đồ dùng trong gia đình tăng 0.24%; xà phòng, chất tẩy rửa và vật phẩm tiêu dùng khác tăng 0.22%; thuê người phục vụ tăng 0.19%; đồng hồ treo tường, để bàn, gương tăng 0.14%; hàng dệt trong nhà tăng 0.12%; đồ điện tăng 0.08%; hàng thủy tinh, sành, sứ tăng 0.05%.
Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0.11% do chi phí nhân công và tỷ giá tăng. Cụ thể: Giá nước khoáng tăng 0.27%; thuốc hút tăng 0.23%; nước quả ép tăng 0.15%; bia chai tăng 0.13%; rượu các loại tăng 0.06%.
Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,11% chủ yếu do các nguyên nhân sau: Giá gas tăng 1.17%, nguyên nhân là từ ngày 01/10/2024, giá gas trong nước điều chỉnh tăng theo giá gas thế giới; giá dầu hỏa tăng 1% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá trong tháng; giá thuê nhà tăng 0.73%; nước sinh hoạt tăng 0.24%. Ở chiều ngược lại, giá điện sinh hoạt giảm 2.02% do thời tiết mát nên nhu cầu tiêu dùng giảm.
Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0.09% do nhu cầu mua sắm tăng khi thời tiết chuyển mùa. Trong đó, giá dịch vụ giày, dép tăng 0.32%; dịch vụ may mặc tăng 0.25%; may mặc khác tăng 0.18%; vải các loại tăng 0.12%; quần áo may sẵn tăng 0.1%; mũ nón tăng 0.06%.
Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0.09% do trong tháng có ngày Phụ nữ Việt Nam nên nhu cầu mua hoa tăng cao, giá cây, hoa cảnh tăng 1.27%; xem phim, ca nhạc tăng 0.38%. Bên cạnh đó, giá báo các loại tăng 1.48%; giá đồ chơi trẻ em tăng 0.07%.
Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0.02% do thời tiết chuyển giao giữa hai mùa, bệnh cảm cúm, đường hô hấp gia tăng nên nhu cầu tiêu dùng các loại thuốc về giảm đau, hạ sốt, đường hô hấp, vitamin và khoáng chất tăng. Trong đó, thuốc đường tiêu hóa tăng 0.25%; thuốc tim mạch tăng 0.09%; thuốc giảm đau, thuốc hạ sốt tăng 0.07%; thuốc vitamin và khoáng chất tăng 0.01%.
Riêng nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0.05%. Trong đó, phụ kiện máy điện thoại thông minh và máy tính bảng giảm 0.46%; giá máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 0.28%; giá máy điện thoại di động thông thường giảm 0.17%. Ngược lại, giá sửa chữa điện thoại tăng 0.4% do chi phí nhân công tăng.
Tổng cục Thống kê cho biết, lạm phát cơ bản tháng 10/2024 tăng 0,23% so với tháng trước, tăng 2,68% so với cùng kỳ năm trước.
Giá vàng trong tháng 10 tiếp tục nhảy múa. |
Bình quân 10 tháng năm 2024, lạm phát cơ bản tăng 2,69% so với cùng kỳ năm 2023, thấp hơn mức tăng CPI bình quân chung (3,78%). Nguyên nhân chủ yếu là do giá lương thực, thực phẩm, điện sinh hoạt, dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế và xăng dầu là yếu tố tác động làm tăng CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.
Trong khi đó, giá vàng tiếp tục nhảy múa. Chỉ số giá vàng tháng 10/2024 tăng 5,96% so với tháng trước; tăng 29,97% so với tháng 12/2023; tăng 38,88% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 10 tháng năm 2024, chỉ số giá vàng tăng 27,48%.
Giá USD cũng có sự biến động đáng kể. Chỉ số giá USD tháng 10/2024 tăng 0,7% so với tháng trước; tăng 2,41% so với tháng 12/2023; tăng 1,89% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 10 tháng năm 2024, chỉ số giá USD tăng 5,1%.
Trong rổ thực phẩm, thịt heo chiếm 65% chỉ số CPI |
CPI tháng 8 ổn định, lạm phát tăng 2,71% |
Giá thực phẩm, học phí, tiền thuê nhà kéo CPI tháng 9 tăng 0,29% |