Những công dụng tuyệt vời từ cây ngái không phải ai cũng biết Thứ cây dại mọc hoang giúp chấm dứt cơn ho dù đã uống đủ loại thuốc không khỏi Tác dụng hữu ích của cây tầm ma |
Đặc điểm của cây ngân hạnh
Tên khoa học của ngân hạnh là Ginkgo biloba L., thuộc họ bạch quả (Ginkgoaceae). Ngân hạnh còn có tên gọi khác là cây bạch, bạch quả, công tôn thụ, áp cước tử, rẻ quạt, ngân quả.
Cây ngân hạnh là cây thân gỗ lâu năm, thân to, cao khoảng 20 – 30 m, phân nhiều cành dài, cành gân như mọc vòng, trên cành có nhiều nhánh ngắn, má lá có cuống.
Lá cây ngân hạnh thường tụ ở một mấu, mọc so le. Phiến lá có hình giống chiếc quạt xòe ra hai phía nên mới có tên gọi rẻ quạt, gốc thuôn nhọn. Mép lá phía trên tròn, nhẵn, lõm giữa chia phiến lá thành hai thùy rộng. Gân lá rất sít nhau, tỏa từ gốc lá thành hình quạt, phân nhánh theo hướng rẽ đôi, cuống lá dài hơn phiến. Về mùa thu lá ngân hạnh chuyển thành màu vàng rực và sau đó rụng dần trong khoảng 2 tuần.
Ngân hạnh là cây đơn tính khác gốc, có cây chỉ có hoa đực, có cây chỉ có hoa cái. Hoa cái thụ phấn từ hoa đực để kết quả.
Quả của cây ngân hạnh có kích thước tương đương quả mận, thịt màu vàng, có mùi bơ khét rất khó chịu.
Cây ngân hạnh xuất xứ ở: Châu Âu và các nước Đông Á như Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản.Tại Việt Nam chưa tìm thấy cây ngân hạnh, dược liệu được nhập từ Trung Quốc.
Với sắc lá vàng ruộm đặc trưng, ngân hạnh được sử dụng phổ biến để tạo điểm nhấn cảnh quan trên những tuyến đường, góc vườn hoặc thành nhóm trước một không gian lớn sẽ hiệu quả trong việc thu hút thị giác. Hay cây còn được dùng để tạo hình cây cảnh.
Hạt ngân hạnh là một thực phẩm truyền thống của người Trung Quốc được sử dụng trong món cháo, và thường được làm trong các dịp đặc biệt như lễ cưới hay Tết Nguyên Đán.
Bộ phận dùng của ngân hạnh là lá phơi hay sấy khô, quả và nhân hạt.
Hạt của cây ngân hạnh chắc, vỏ cứng và có hình trứng. Một đầu hơi nhọn, dài 1,5 – 2,5 cm, rộng 1 – 2 cm, dày 1 cm. Vỏ có màu vàng nhạt hay xám nhạt, cứng nhẵn, có 2 đến 3 đường gân chạy dài nổi rõ. Vỏ hạt có 3 lớp, lớp ngoài cứng, hai lớp trong mềm, mỏng. Hạt có một nhân hình bầu dục, một đầu có màng mỏng màu nâu nhạt, mặt ngoài nhân vàng hay vàng sẫm, mặt trong màu trắng có bột, giữa rỗng có một tâm nhỏ. Nhân vị ngọt, hơi đắng, không mùi.
Lá cây ngân hạnh có thể thu hái quanh năm, đem về rửa sạch, phơi hoặc sấy.
Quả được thu hoạch vào mùa thu. Hái quả chín, bỏ hết chất thịt và vỏ ngoài, rửa sạch, hấp hoặc luộc qua, phơi hoặc sấy khô. Bỏ tạp chất và vỏ cứng của hạt, lấy nhân, khi dùng giã nát.
Bảo quản dược liệu ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh độ ẩm cao và nơi có nhiều côn trùng.
Theo y học cổ truyền: Ngân hạnh tính ấm, vị ngọt, hơi đắng. Quả ngân hạnh ăn chín thì làm ấm mà bổ phổi, tiêu được đờm, trừ được hen, dẹp được ho, khỏi được chứng khí hư, ra huyết trắng ở phụ nữ. Quả ngân hạnh ăn sống trừ được đờm, tỉnh được say rượu, tiêu dược độc, sát được trùng. Nhưng không nên ăn nhiều vì tính quá mạnh nên hay sinh chứng đẩy tức khó chịu.
Thành phần hóa học: Nhân quả ngân hạnh chứa protein, tinh bột, chất béo, đường.
Lá có chứa tecpen, flavonoic, và một số axit hữu cơ như Parahydroxybenzoic, Hydroxykinurenic, Vanillic, Parahydroxybenzoic.
Tác dụng của cây ngân hạnh
Chống oxy hóa
Chiết xuất lá ngân hạnh là các đặc tính chống oxy hóa của nó trực tiếp loại bỏ các gốc tự do và gián tiếp ức chế sự hình thành các gốc tự do.
Các thành phần chính liên quan đến tất cả các tác động này là flavonoid (quercetin và kaempferol) và terpenoid (ginkgolides và bilobalide). Trong đó, mỗi loại đóng góp đặc tính chống oxy hóa khác nhau. Các flavonoid được biết là phát huy tác dụng của chúng thông qua việc ức chế enzym cyclooxygenase‐2, là một phần của quá trình tổng hợp prostaglandin. Sự ức chế của nó được biết là làm giảm quá trình sinh ung thư ruột kết. Bilobalide làm tăng hoạt động của các enzym chống oxy hóa (SOD và catalase) và cải thiện khả năng tồn tại của tế bào.
Phòng ngừa các bệnh thoái hóa thần kinh
Chiết xuất lá ngân hạnh được biết là có khả năng ức chế sự hình thành Aβ (là thành phần chính của các mảng già và lắng đọng amyloid mạch máu trong não của bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer) từ protein tiền thân β-amyloid (APP), một quá trình quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh Alzheimer.
Bên cạnh đó, chiết xuất lá ngân hạnh làm giảm quá trình chết rụng tế bào thần kinh. Đây được coi là một trong những nguyên nhân chính gây ra các bệnh thoái hóa thần kinh và do đó giúp làm giảm bệnh Alzheimer. Lá ngân hạnh cũng đã được báo cáo là cải thiện lưu lượng máu não bằng cách kích thích tiết norepinephrine và tăng tuổi thọ trong một nghiên cứu trên chuột.
Bảo vệ tim mạch
Suy giảm tuần hoàn máu, thiếu máu cục bộ, là tình trạng cơ bản thường gặp của các bệnh tim mạch và mạch máu não. Chiết xuất lá ngân hạnh có tác dụng bảo vệ tim mạch nhờ công dụng chống oxy hóa, chống kết tập tiểu cầu và tăng lưu lượng máu thông qua giải phóng oxit nitric và prostaglandin.
Chống ung thư
Ung thư là 1 bệnh đặc trưng bởi sự phân chia không kiểm soát của các tế bào và khả năng chúng này xâm lấn các mô khác. Căn bệnh này có nguồn gốc yếu tố liên quan đến những thay đổi trong biểu hiện gen và sự sai lệch trong đường truyền tín hiệu tế bào. Chiết xuất lá ngân hạnh được biết là có tác dụng ngăn ngừa hóa học ở những mức độ khác nhau với các đặc tính chống oxy hóa, kháng sinh và biểu hiện gen ảnh hưởng.
Khả năng chống oxy hóa của chiết xuất lá ngân hạnh góp phần cải thiện khả năng chịu đựng của tế bào đối với stress oxy hóa, cũng như giảm sự hình thành mạch, là sự hình thành mạch máu cần thiết cho sự di căn của khối u.
Nito oxit (NO) liên quan đến sự tiến triển của bệnh ung thư dường như cũng được phân giải thông qua các terpenoit của chiết xuất lá ngân hạnh bằng cách thay đổi sự biểu hiện của các enzym tổng hợp NO. Ngoài ra, chiết xuất lá ngân hạnh được biết là có ảnh hưởng đến sự biểu hiện của các gen liên quan đến tăng sinh tế bào, biệt hóa tế bào và quá trình chết rụng ở mức mRNA trong các mô hình ung thư vú và bàng quang, do đó cung cấp tác dụng chống ung thư.
Giảm căng thẳng, cải thiện tâm trạng và trí nhớ
Sự căng thẳng liên quan đến sự gia tăng nồng độ glucocorticoid và rối loạn chức năng trí nhớ sau đó, tăng lo lắng, giảm khả năng miễn dịch, rối loạn đường tiêu hóa, nhồi máu cơ tim, hoặc các ảnh hưởng như tăng cảnh giác. Vì tâm trạng và cảm xúc có liên quan đến căng thẳng, tác dụng giảm bớt của chiết xuất lá ngân hạnh có thể giúp cải thiện tâm trạng, do đó dẫn đến hoạt động chống trầm cảm. Việc tăng cường trí nhớ của chiết xuất lá ngân hạnh là nhờ thông qua việc ngăn ngừa thoái hóa tế bào thần kinh.
Bài thuốc sử dụng ngân hạnh
Chữa cảm lạnh
Dùng quả ngân hạnh 7 trái nướng chín, cùng với lá ngải cứu. Dùng lá ngải là như cái tổ, rồi mỗi quả cho vào một tổ lá ngải. Sau đó, bọc giấy ướt xung quanh rồi đem nướng cho thơm. Khi dùng bỏ hết giấy, bỏ hết lá ngải, chỉ ăn nguyên quả, ngày 3 – 4 quả như vậy (trích trong bí uẩn phương).
Trị hen suyễn
Quả ngân hạnh 21 quả sao vàng, ma hoàng 12g. tô tử 8g, khoản đông hoa, chế bán hạ, tang bạch bì đều dùng mật sao các vị đều 8g, hạnh nhân bỏ vỏ và đầu nhọn, hoàng cầm sao qua, đều 6g, cam thảo 4g, nước 600 ml. Sắc ba lần, gạn lấy nước, chia uống trong ngày (nhiếp sinh phương).
Tiểu tiện quá nhiều, tiểu tiện trắng đục.
Ngân hạnh 10 quả, 5 để sống, 5 để chín. Gom cả 2 thứ vào rồi ăn trong ngày.
Lưu ý khi sử dụng ngân hạnh
Ăn nhiều gây nghẽn khí phong động. Trẻ con ăn nhiều phát kinh gây cảm, nôn ói. Ăn cùng với cá chình gây ra chứng nhuyễn phong (theo nhật dụng bản thảo).
Ăn nhiều gây chướng bụng, đầy hơi (theo cương mục).
Thịt ngân hạnh có độc, không được dùng nhiều. Hạt ngân hạnh có độc nhẹ, không dùng nhiều đặc biệt là trẻ em. Ăn quá nhiều có thể gây ngộ độc, gây ngộ độc, thổ ta, tím xanh, co rút, hôn mê, trường hợp nghiêm trọng có thể bị tê liệt hô hấp gây tử vong (theo trung dược học).
Ngân hạnh là vị thuốc quý với nhiều công dụng có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, cây ngân hạnh có một lượng độc tố nhất định. Do đó, khi sử dụng cần trao đổi với thầy thuốc để tránh các rủi ro các thể xảy ra.
Một số công dụng của cây Nhót đối với sức khỏe |
Cây lá bỏng - Loại cây thuốc Nam dễ trồng lại đẹp mắt |
Một số công dụng hữu ích của cây Hương Nhu đối với sức khỏe |