Cây dứa dại còn được gọi với các tên gọi khác như dứa gai, dứa gỗ, dứa rừng. Tên khoa học của cây là Pandanus tectorius Sol., thuộc họ Dứa dại (Pandanaceae).Cây có nhiều rễ phụ, cao chừng 2–4m, phân nhánh ở ngọn. Phần lá có gai nhọn ở gân và hai bên mép. Hoa của nó rất thơm. Quả có dạng hình quả trứng dài khoảng 16–22cm.
Toàn thân cây dứa dại đều có tác dụng chữa bệnh. Người ta hay dùng đọt non, gốc trắng, mềm hoặc cuống để ăn cùng rau sống. Phần rễ và lá mang về cắt mỏng, phơi khô rồi nấu nước uống dần. Phần quả có thể dùng tươi hoặc khô tùy thích.
Có thể thu hái lá, đọt non và rễ của cây quanh năm. Nếu dùng rễ chỉ thu hoạch những rễ bám đất, không nên dùng rễ nằm sâu dưới đất. Sau đó đem về thái mỏng, sấy và phơi khô dùng dần.
Quả nên thu hái vào mùa đông, có thể dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần. Bảo quản nơi khô ráo và thoáng mát.
Khi chưng cất lá bắc và hạt phấn hoa của dứa dại, người ta thu được những thành phần hóa học sau: Nước thơm, hương liệu, 70% tinh dầu (methyl ether, benzyl benzoate, benzyl acetate, benzyl salicylate, linalool, benzyl alcohol, aldehyde,…
Theo Đông Y: Quả có tác dụng cường tâm, phá tích trệ, ích huyết, giải độc rượu, bổ tỳ vị và tiêu đờm.
Ngọn dứa dại có vị ngọt, tính hàn, quy kinh tâm, phế, bàng quang, tiểu trường, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết, sinh cơ, tán nhiệt độc,...
Hoa có tác dụng trừ thấp nhiệt, thanh nhiệt, cầm tiêu chảy do nhiệt độc và lợi thủy.
Chủ trị: Sỏi thận, cảm sốt, viêm đường tiết niệu, thấp khớp, lòi dom, đinh râu, ho,…
Rễ dứa dại có vị ngọt, tính mát.
Một vài bài thuốc sử dụng cây dứa dại
Ho do cảm mạo
Hoa dứa rừng 4 – 12g hoặc dùng quả dứa rừng 10 – 15g. Đem sắc nước uống, dùng liên tục cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.
Trị đau nhức do chấn thương
Rễ dứa dại đem giã nát và đắp lên chỗ bị thương, sau đó cố định lại. Thay băng 1 lần/ ngày.
Thấp khớp
Lá dứa dại 30g, củ dứa rừng 20g, cà gai leo 20g, bồ công anh 20g, lá lốt 20g, cỏ xước 40g: Sắc uống ngày 1 thang cho đến khi hết triệu chứng đau nhức.
Chứng xơ gan cổ trướng
Cách 1: Cỏ lưỡi mèo và rễ cỏ xước mỗi vị từ 20 – 30g, rễ dứa rừng 30 – 40g. Sắc uống, dùng 1 thang/ ngày.
Cách 2: Quả dứa dại 200g; thân cây ráy gai 200g, vỏ cây quao nước, vỏ cây vọng cách, lá trâm bầu, lá cối xay, rễ cỏ xước, mỗi vị 50g, sắc uống.
Bệnh viêm gan do siêu vi
Quả dứa dại 12g, nhân trần 12g, cốt khí củ 12g, ngũ vị tử 6g, diệp hạ châu 8g, trần bì 8g, cam thảo 4g. Sắc với 1 lít nước đun còn 450ml. Mỗi lần dùng 150ml, 3 lần/ngày, nên uống thuốc khi bụng đói.
Viêm gan mạn tính
Chó đẻ răng cưa 50g và quả dứa dại 100g, sắc uống hằng ngày cho đến khi bệnh thuyên giảm.
Cảm lạnh
Lá dứa dại 30g, gừng, tỏi và hành mỗi vị 20g: Sắc nước uống, dùng khi thuốc còn nóng. Sau khi uống thuốc nên đắp kín chăn để người vã mồ hôi.
Cảm nóng và nhức đầu
Lá dứa dại 30g, lá duối 20g, cỏ mần trầu 20g, lá sắn dây 20g, lá tre 20g, rau má 40g: Sắc uống ngày dùng 2 lần.
Say nắng và cảm nắng
Sắc uống quả dứa dại 10 – 15g.
Ho và giải nhiệt
Quả dứa dại 50g hoặc quả tươi thì dùng 200g: Sắc uống ngày 1 thang.
Phù thũng, tiểu ra máu, buốt, tiểu ra sỏi,...
Thân non của cây dứa dại 15 – 20g sắc uống, dùng thay nước trà hằng ngày. Mầm rễ cỏ gừng 20g, ngọn non cây dứa dại 20g, sắc uống trong ngày.
Nước tiểu nóng, vàng, tiểu rắt
Cam thảo na 6g, trần bì 6g, cỏ mần trầu 6g, mã đề 8g, rễ dứa dại 20g, râu ngô 20g, rau dừa nước 20g: Sắc lấy nước uống, chia 2 lần/ngày và dùng hết trong ngày.
Viêm đường tiết niệu
Cam thảo nam 12g, trạch tả 12g, rễ cây dứa dại 16g, kim ngân hoa 16g, ý dĩ nhân 16g: Sắc lấy nước uống.
Bài thuốc trị sỏi thận
Cách 1: Kim tiền thảo 18g, hạt chuối hột 12g và hạt dứa dại 15g. Sắc uống, ngày dùng 1 thang.
Cách 2: Cỏ bợ, ngải cứu và đọt non của cây dứa rừng mỗi vị 20g.Đem giã nát, lọc lấy nước và thêm đường vào uống.
Các bài thuốc chữa sỏi thận từ cây dứa dại chỉ áp dụng cho những người bệnh nhẹ. Tức là khi kích thước viên sỏi còn nhỏ hoặc mới bắt đầu phát bệnh.
Chân tay lở loét lâu ngày
Giã nát đọt non của cây dứa dại và đậu tương để đắp vào chỗ bị lở loét. Phương pháp này vừa có thể làm cho vết thương lành nhanh chóng vừa có tác dụng sát trùng vết thương.
Mẩn ngứa, viêm da
Lá dứa dại 20 – 30g, sâm đại hành 40g, dây tơ hồng xanh 40g, vòi voi 20g, rau má 20g, bồ công anh 20g, cỏ chỉ thiên 20g: Sắc uống hàng ngày.
Đinh râu
Lá đinh hương 40g, ngọn non của cây dứa dại 40g: Giã nát và đắp ngoài da.
Bệnh trĩ
Rễ và ngọn non cây dứa dại giã và đắp lên búi trĩ liên tục trong 30 ngày.
Chứng kiết lỵ
Sắc uống quả dứa dại 30 – 60g.
Bồi bổ sức khỏe
Quả dứa dại thái lát mỏng và ngâm rượu uống.
Mắt sinh màng mộng khiến giảm thị lực
Quả dứa dại ngâm với mật ong, ăn mỗi ngày 1 quả, sử dụng liên tục trong 1 tháng.
Viêm tinh hoàn và bệnh trĩ
Hạt dứa dại 60g: Sắc uống hằng ngày.
Chữa phù thận, tiểu rắt, tiểu ít, nước tiểu vàng đục
Rễ dứa gai 400g, râu ngô 300g, trấu gạo nếp 100g (sao thơm), củ sá 100g, nõn tre 50g, cam thảo dây 20g. Tất cả nấu với 2 lít nước, cho sôi kỹ trong 30 phút. Lọc bỏ bã, thêm đường.
Người lớn uống mỗi lần 200–300ml, ngày 2 lần. Trẻ em uống mỗi lần 100–150ml. Một đợt điều trị là 5 ngày, nghỉ 3 ngày rồi tiếp tục đợt sau cho khỏi hẳn.
Lưu ý khi dùng cây dứa dại chữa bệnh
Hầu hết các bộ phận của cây dứa rừng đều có tính lạnh, do đó nên thận trọng khi dùng cho người có tỳ vị hư hàn.
Cây dứa dại được áp dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh – đặc biệt là bài thuốc trị sỏi thận. Tuy nhiên tác dụng thu nhỏ kích thước sỏi của vị thuốc này chưa thực sự được chứng minh trên phương diện khoa học. Vì vậy bạn nên tham vấn y khoa trước khi thực hiện để phòng ngừa những rủi ro không đáng có.