Cây đinh lăng từ lâu được biết đến là "nhân sâm của người nghèo". |
Đinh lăng là dược liệu quý nhưng cũng có tác hại
Theo Đông y, mọi bộ phận trên cây đinh lăng đều có thể dùng được, tuy nhiên, mỗi bộ phận sẽ có những cách dùng khác nhau. Chẳng hạn như:
Lá đinh lăng phải mang phơi khô, sao vàng, hạ thổ thì mới có thể dùng làm gối nằm để trị mồ hôi trộm, đau đầu, tăng cường trí nhớ. Thân cây đinh lăng băm nhỏ, sao vàng, hạ thổ, để sắc nước uống.
Rễ đinh lăng (phần củ nằm dưới) có thể dùng để ngâm rượu uống. Còn đối với cành cây đinh lăng chỉ dùng để làm giống chứ ít khi sắc nước uống.
Người ta thường thu hái đinh lăng vào mùa đông, trên những cây trồng từ 3 tuổi trở lên, đặc biệt phần rễ (củ) cây đinh lăng từ 6 tuổi trở lên sẽ rất quý. Tuy nhiên, trong rễ cây đinh lăng chứa chất ancaloit, nếu dùng nhiều sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt… Dùng liều cao có thể gây say thuốc, mệt mỏi, nôn mửa và tiêu chảy.
Cây đinh lăng sử dụng được cả rễ thân lá. |
Bên cạnh đó, chiết xuất của đinh lăng cũng có liều lượng dùng và liều gây độc. Trên chuột, liều chết LD50 của đinh lăng là 32.9g/kg (nhân sâm 16.5g/kg, ngũ gia bì 14.5g/ kg). Ở liều độc gây xung huyết ở gan, tim, phổi, dạ dày, ruột.
Ngoài ra, một số người uống quá nhiều rượu ngâm đinh lăng sẽ bị say, mệt mỏi, tiêu chảy... Nguyên nhân là do trong rễ cây đinh lăng có thành phần saponin. Chất saponin có khả năng tán huyết, đánh vỡ các hồng cầu trong cơ thể. Cho nên uống rượu đinh lăng chỉ nên giới hạn dùng 3-4 ly/1 lần dùng.
Đặc biệt, hiện nay không có nhiều nghiên cứu về lợi ích sức khỏe của cây đinh lăng đối với phụ nữ đang mang thai và cho con bú, vì thế, cần thận trọng khi sử dụng.
Những người đang bị bệnh gan hoặc đang dùng thuốc điều trị các bệnh lý cũng cần tham khảo thêm ý kiến bác sĩ khi sử dụng đinh lăng với mục đích trị bệnh.
Lá đinh lăng được sử dụng khá phổ biến. |
Khi dùng đinh lăng muốn hiệu quả cần lưu ý những gì?
Để làm thuốc, rễ đinh lăng thu về ở những cây đã trồng được từ 3 năm trở lên, lúc này rễ mềm và cây chứa nhiều hoạt chất.
Rũ hết đất cát, cắt bỏ phần gốc thân, rửa sạch. Đối với rễ chính (rễ to), dùng dao sắc tách lấy vỏ rễ, bỏ phần gỗ. Rễ phụ (rễ con) thì dùng cả. Đem thái mỏng, phơi khô hoặc sấy lửa nhẹ để bảo đảm mùi thơm và phẩm chất của dược liệu.
Khi dùng, để nguyên hoặc tẩm rượu gừng sao qua, rồi tẩm mật ong, sao thơm. Còn dùng thân cành và lá, thu hái quanh năm, để tươi hoặc phơi, sấy khô.
Cây đinh lăng giá trị nhất là phần rễ (củ). |
Những cách sử dụng đinh lăng phổ biến để chữa bệnh
Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, đau tức ngực, nước tiểu vàng:
Vỏ rễ đinh lăng 30g, lá hoặc vỏ quả chanh 10g, vỏ quýt 10g, rễ sài hồ 20, lá tre 20g, rau má 30g, cam thảo dây 30g, chua me đất 20g. Tất cả thái nhỏ, đổ ngập nước, sắc đặc lấy 250ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Chữa thiếu máu: Rễ đinh lăng, thục địa, hà thủ ô đỏ, hoàng tinh, mỗi vị 100g, tam thất 20g, tán nhỏ, rây bột mịn, sắc uống ngày 100g.
Chữa bong gân: Lá đinh lăng 80g, vỏ cây gạo 40g (cạo bỏ vỏ đen), chân cua sống 40g, tô mộc 20g, nụ đinh hương 5 cái.
Lá đinh lăng, vỏ gạo, chân cua rửa sạch bằng nước muối, giã nhỏ; tô mộc tán thành bột mịn, đinh hương tán riêng. Tất cả trộn đều, đắp, nẹp cố định và băng lại. Mỗi ngày một lần.
Không thể phủ nhận giá trị của cây đinh lăng, được ví như "nhân sâm của người nghèo". Đinh lăng dễ trồng, dễ sử dụng. Nhiều địa phương đã trồng đinh lăng quy mô lớn để bán cho các công ty sản xuất dược liệu. Đinh lăng tốt cho sức khỏe nhưng khi sử dụng để hỗ trợ điều trị bệnh vẫn cần tham khảo ý kiến của các bác sĩ./.