Tác dụng không ngờ của cây một lá Tác dụng hữu ích của uy linh tiên Công dụng hữu ích của củ dòm |
Đặc điểm của cây mè đất
Mè đất có tên khoa học Leucas aspera, họ hoa môi (Lamiaceae), tên gọi khác là húng cay đất, cây tổ ong, cây bạch dương…
Mè đất là loài cây thảo, sống hằng năm, có thể cao khoảng từ 20 – 40cm, thân dạng vuông, mọc thẳng, ở gốc hóa gỗ. Thân cây thường phân thành nhiều cành, các cành cũng vuông và có lông. Lá mọc đối xứng với nhau, hình mũi mác hẹp dài khoảng 2 – 5cm và gần như không có cuống. Gốc lá thuôn, phần mép có răng cưa thưa và cả 2 mặt lá đều có lông.
Hoa cây mè đất mọc thành cụm ở nách lá. Cụm hoa có hình cầu đường kính khoảng 1,5 – 2 cm, gồm nhiều hoa màu trắng. Đài hoa hình ống gồm nhiều răng, lá bắc dài bằng, có khi dài hơn đài hoa. Phần tràng có ống thẳng và phía bên trong có 1 vòng lông, chia 2 môi. Môi trên có lông còn môi dưới thì dài hơn, chia làm 3 thùy, 4 nhị. Quả bế có cạnh màu nâu và hình trứng nhẵn.
Cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh và thường mọc thành quần thể ở trên các nương rẫy, ven rừng hay đồi. Phần thân phân nhánh rất khỏe theo kiểu lưỡng phân và hầu như nhánh nào cũng có hoa ở đầu cành. Khi quả già sẽ tự mở để hạt rơi xuống đất và mọc thành cây con vào khoảng tháng 3 – 4 hàng năm
Cây mè đất thường phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á. Cây được cho là có xuất xứ từ Ấn Độ và mọc rộng rãi ở các nước Tây Á, Đông Nam Á hay phía Nam lãnh thổ Trung Quốc. Riêng ở Việt Nam, cây được tìm thấy ở hầu khắp các tỉnh trung du và miền núi, đặc biệt là ở phía Bắc.
Toàn cây mè đất bao gồm cả phần lá, thân và rễ đều có thể sử dụng để làm thuốc. Cây tươi thường được thu hoạch vào khoảng từ tháng 8 đến tháng 11 hằng năm.
Nhổ cả cây đem về rồi rửa cho sạch đất cát, sau đó cắt phơi khô trong bóng râm hay sấy ở nhiệt độ thấp cho đến khi khô để sử dụng dần.
Dược liệu khi đã được sơ chế khô cần cho vào túi kín và bảo quản ở những nơi khô mát.
Thành phần hoá học: Các thành phần cây trên mặt đất chứa alkaloid, steroid, flavonoid tannin và glycosid. Tinh dầu từ hạt chứa các thành phần chính của axit oleic (12,57%), axit hexadecanoic (10,36%), 1-octene-3-ol (7,96%), caryophyllene (5,98%), 2,4,6-trimethyl-1,3,6 -heptatriene (5,63%).
Theo y học cổ truyền: Cây mè đất có vị đắng cay, tính ấm. Công dụng chỉ khái, hóa đàm, khư phong giải biểu, tiêu viêm. chủ trị ho, viêm họng, viêm xoang, đau dạ dày, lở ngứa ngoài da, viêm lợi nhức răng, tan máu bầm tụ máu, viêm da cơ địa…
Theo y học hiện đại: Nghiên cứu từ các nhà khoa học Malaysia ghi nhận, chiết xuất cây mè đất hoạt động chống oxy hóa cũng như kháng khuẩn mạnh mẽ.
Chiết xuất của bộ phận khác còn lại của được liệu có tác dụng giảm đau và chống viêm rất đáng kể.
Thử nghiệm trên cơ thể chuột bị mắc bệnh gan của các nhà nghiên cứu Ấn Độ cho thấy kết quả ghi nhận chiết xuất dược liệu có tác dụng bảo vệ tế bào gan.
Ngoài ra, hạ đường huyết cũng được cho là hiệu quả của cây mè đất mang lại, từ đó tạo triển vọng trong hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường.
Bài thuốc sử dụng cây mè đất
Trị viêm họng, viêm xoang
Cây mè đất, lá bồ công anh mỗi 20g, 16g cam thảo cùng 10g lá xạ can. Các vị thuốc đem rửa sạch rồi cho tất cả vào ấm. Thêm 1 thăng nước đun trên lửa nhỏ. Thu lấy khoảng 200ml thuốc, bỏ bã. Uống 2 - 3 lần trong ngày.
Chữa ho gà ở trẻ em
Cách 1: 12g mè đất, hẹ, vỏ rễ chanh, cam thảo đất mỗi vị 8g, 2 cái vỏ trứng gà đã ấp sao giấm. Các vị thuốc đem giã nhỏ rồi sắc lấy nước đặc và cho thêm 1 thìa đường khuấy đều. Trẻ 1 – 3 tuổi uống 3 thìa cà phê/lần, trẻ 4 – 5 tuổi uống 4 thìa cà phê/lần, trẻ trên 6 tuổi dùng 5 – 6 thìa cà phê/lần, uống 3 lần mỗi ngày.
Cách 2: 30g cây mè đất (sao vàng) 20g kim ngân. Tất cả vị thuốc đem thái nhỏ rồi sắc với 400ml nước để lấy 100ml thuốc. Uống nhiều lần uống trong ngày.
Cách 3: 30g cây mè đất (sao vàng hạ thổ), 20g hoa cây guốc nước mặn (sao vàng), 16g đọt cây dâu, 12g đọt cây chanh. Tất cả vị thuốc đem sắc lấy nước đặc rồi thêm đường cho dễ uống. Trẻ 1 – 3 tuổi uống 1 thìa cà phê/lần, trẻ 4 – 6 tuổi uống 1,5 thìa, trẻ 7 – 9 tuổi uống 2 thìa, trẻ trên 10 tuổi uống 2,5 – 3 thìa cà phê/lần. Uống 2 lần mỗi ngày, kết hợp kiêng ăn chất tanh.
Điều trị đau nhức răng
Cây mè đất ở dạng tươi đem giã nát và ngậm hằng ngày. Hoặc cũng có thể dùng dược liệu ở dạng khô sắc lấy nước thật đặc và dùng nước để ngậm.
Chữa viêm da cơ địa, ghẻ ngứa
Cây mè đất tầm 100g đem đun lấy nước tắm. Kết hợp với giã lá mè đất bôi trực tiếp lên vùng da đang tổn thương.
Bảo vệ gan và phục hồi chức năng gan
15g mè đất khô dùng sắc lấy nước uống thay nước lọc mỗi ngày.
Trị khí hư bạch đới
Mè đất, rễ cỏ xước, rễ củ gai mỗi loại 20g cùng 16g rễ bấn. Tất cả vị thuốc trên rửa sạch rồi cho vào ấm. Thêm 1 lít nước đun trên lửa nhỏ lấy 300ml thuốc. Bỏ phần bã đi và chia nước thuốc thành 3 lần uống, dùng một thang trong ngày.
Chữa tụ máu, bầm tím
Chuẩn bị một nắm lá mè đất đem giã nát rồi đắp trực tiếp vào vùng da đang bị tụ máu. Cần dùng băng gạc cột lại để giữ, mỗi ngày thực hiện 1 lần.
Lưu ý khi sử dụng cây mè đất
Những thông tin về dược liệu cây mè đất chỉ mang tính chất tham khảo. Dược liệu này mặc dù có công dụng trị bệnh rất tốt nhưng cần thận trọng khi dùng. Cần trao đổi trước với bác sĩ để được hướng dẫn.
Tác dụng không ngờ từ cây hoa gạo |
Tác dụng chữa bệnh của cây một dược |
Cây máu chó có tác dụng điều trị ghẻ lở và một số bệnh khác |