Tổng quan về cây ké đầu ngựa
![]() |
Rất nhiều người lớn lên ở vùng nông thôn đều đã từng gặp loại cây dại này. Trẻ em thường hay hái chúng và xem như một món đồ chơi. Loại quả này có tên gọi là “ké đầu ngựa”.
Cây ké đầu ngựa là cây mọc hoang khắp mọi miền nước ta, thường xuất hiện ở các bãi đất hoang, bờ đường hay bờ ruộng. Theo tiếng cú người Tày, ké đầu ngựa còn được gọi là xương nhĩ, phắc ma, mac nháng. Tên khoa học là xanthium strumarium L. (tên đồng nghĩa Xanthium japonicum Widder) thuộc họ Cúc (Asteraceae).
Trước đây, mọi người chỉ nghĩ ké đầu ngựa là loại cây dại, không có tác dụng gì, nhưng thực tế, đây lại là một kho báu ngầm. Cũng chính vì có nhiều tác dụng như vậy nên quả ké đầu ngựa sau khi gia công có giá rất đắt, có thể lên tới 1,6 triệu đồng/kg.
Ké đầu ngựa dùng trong Đông y
![]() |
Trong y học Trung Quốc, ké đầu ngựa được dùng rất phổ biến làm thuốc uống chống bướu cổ ở những vùng có bệnh. Ngoài ra, cây còn được dùng làm thuốc ra mồ hôi, hạ nhiệt và an thần, trị thấp khớp và cảm lạnh. Quả và hạt ké đầu ngựa phơi khô và tán nhỏ được đưa vào thành phần thuốc mỡ dùng ngoài trong một số bệnh về da như eczema, ngứa, vết sâu bọ cắn và ghẻ. Ngoài uống 5 - 20g dưới dạng nước sắc. Dùng ngoài, dược liệu tươi nghiền nhỏ bôi vào da hoặc dược liệu phơi khô tán nhỏ, sắc với nước, rồi làm thành thuốc mỡ.
Ở châu Mỹ, châu Âu, Lào, Campuchia và Malaysia, cây ké đầu ngựa được dùng làm thuốc với tác dụng làm ra mồ hôi, làm mềm da niêm mạc, lợi tiểu và an thần khá mạnh. Nước sắc của cây được dụng chữa sốt rét mạn tính, khí hư và bệnh về tiết niệu.
Trong thử nghiệm lâm sàng, phấn hoa ké đầu ngựa gây hen, viêm mũi và viêm da ở những người mẫn cảm. Người ta cho rằng cây chỉ có tác dụng gây dị ứng ở thời kỳ trước khi ra quả. Quả ké đầu ngựa chứa nhiều vitamin C, làm mát và dịu viêm trong y học dân gian và có hiệu quả chữa bệnh đậu mùa. Tro của quả được bôi vào những chỗ đau trên môi niêm mạc miệng.
Ở Trung Quốc, quả được dùng chữa viêm tấy, dầu ép từ quả chữa bệnh về bàng quang, bệnh herpes và bệnh viêm quầng do liên cầu. Lá ké đầu ngựa có tác dụng làm săn, lợi tiểu, làm thay đổi sự dinh dưỡng, chống bệnh gian mai và cũng được dùng trong lao hạch và herpes. Rễ ké đầu ngựa là cất bổ đắng được dùng trị ung thư và lao hạch. Cao rễ được dùng tại chỗ trị vết loét, mụn nhọt, áp-xe.
Liều dùng: 6 - 12g. Thường được sao vàng trước khi dùng để loại bỏ tác dụng độc hại (kích ứng dạ dày ruột, mẩn ngứa ngoài da).
Những bài thuốc hay từ cây ké đầu ngựa
![]() |
Chữa bệnh sỏi thận: Dùng khoảng 20g ké đầu ngựa, 40g vòi voi, 20g lá lốt và cuối cùng là 10g ngưu tất. Đem chúng đi hãm với nước sôi, chia thành nhiều lần dùng trong ngày. Hoặc có thể dùng 12g ké đầu ngựa, 40g rễ cỏ xước, 30g hy thiêm, 20g thổ phục linh, 16g cỏ nhọ nồi và 12g ngải cứu. Đem sao vàng rồi sắc lấy nước uống.
Chữa bệnh viêm thấp khớp: Dùng khoảng 12g ké đầu ngựa, 16g ngưu tất, 16g hy thiêm, 12g cành dâu, 12g tỳ giải, 12g thổ phục linh, 12g cà gai leo và cuối cùng là 10g lá lốt.
Hoặc dùng ké đầu ngựa 12g, rễ cỏ xước 40g, hy thiêm 28g, thổ phục linh 20g, cỏ nhọ nồi 16g, ngải cứu 12g. Tất cả sao vàng, sắc đặc uống. Dùng trong 7–10 ngày.
Chữa phong thấp, tê thấp, tay chân co rút: Quả ké đầu ngựa 12g, giã nát rồi sắc nước uống.
Chữa đợt cấp của viêm da tiến triển: Ké đầu ngựa 12g, ngưu tất 16g, hy thiêm 16g, thổ phục linh 12g, cành dâu 12g, tỳ giải 12g, cà gai leo 12g, lá lốt 10g. Tất cả đem sắc uống, mỗi ngày một thang.
Chữa phong thấp đau khớp, tê bại đau buốt người hoặc chân tay lở ngứa ra mồ hôi, viêm xoang, đau trước trán hay đau trên đỉnh đầu: Ké đầu ngựa 12g, kinh giới 8g, bạch chỉ 8g, xuyên khung 6g, thiên niên kiện 6g. Sắc uống.
Chữa đau răng: Quả ké đầu ngựa (liều vừa phải), sắc lấy nước rồi ngậm 10 phút xong nhổ đi. Làm nhiều lần trong ngày.
Chữa bướu cổ: Quả hay cây ké đầu ngựa, phơi khô rồi tán bột. Ngày uống 4–5g, dạng thuốc sắc (đun sôi, giữ sôi 15 phút).
Chữa mụn nhọt, chốc lở: Ké đầu ngựa 10g, kim ngân 20g. Bào chế thành chè uống mỗi ngày, hãm với 500ml nước sôi chia làm nhiều lần dùng. Trẻ dưới 1 tuổi uống nửa gói một ngày.
Hoặc dùng ké đầu ngựa 10g, bồ công anh 15g, sài đất 10g, kim ngân 5g, cam thảo đất 2g. Bào chế thành chè uống (đóng thành gói 42g). Mỗi ngày uống 1 gói, hãm với nước sôi và chia làm 3 lần uống.
Chữa viêm mũi mạn tính: Ké đầu ngựa 16g, hạ khô thảo 12g, tân di 8g, bạc hà 6g, bạch chỉ, cát cánh, cam thảo mỗi vị 4g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
Lưu ý khi dùng ké đầu ngựa
![]() |
Khi sử dụng dược liệu ké đầu ngựa trong điều trị bệnh bạn nên tham khảo trước ý kiến từ các bác sĩ Y Học Cổ Truyền hay thầy thuốc đông y uy tín. Một số thuốc, thảo dược hay thực phẩm chức năng khác mà bạn đang dùng có thể gây ra những tương tác không mong muốn với dược liệu này.
Phụ nữ mang thai và đang cho con bú không được dùng đến các bài thuốc có liên quan đến ké đầu ngựa.
Tùy theo cơ địa của từng người mà bài thuốc phát huy tác dụng vì vậy khi sử dụng các bài thuốc trên bạn phải kiên trì.
Khi dùng những bài thuốc trên bạn nên kiêng thịt lợn, thịt ngựa nguyên nhân là do với người mẫn cảm có thể bị nổi quầng trên da.
Tóm lại, ké đầu ngựa là loại thuốc có tác dụng giải cảm lạnh và chữa trị một số bệnh do ngoại tà xâm phạm vào phần “biểu” hay mặt ngoài của cơ thể. Tuy nhiên, ké đầu ngựa không nên dùng khi nhức đầu do huyết hư hay dược liệu đã mọc mầm.