Tác dụng của bạch chỉ nam Tác dụng chữa bệnh của cây ngũ sắc 9 lợi ích tuyệt vời của đậu cô ve |
Đặc điểm của bông móng tay
Cây bông móng tay có tên khoa học Impatiens balsamina L thuộc họ bóng nước (Balsaminaceae), tên gọi khác là nắc nẻ, cấp tính tử, móng tay lồi, phượng tiên hoa.
Cây bông móng tay là cây thân thảo, màu xanh nhạt, tròn mập, mọc thẳng đứng, nhưng thân mềm, nhẵn và mọng nước. Cây mọc thường niên, có thể cao từ 20 – 75cm, có khi lên đến 1 mét, thân có nhiều đốt, các đốt thường hơi phù ra.
Lá cây mọc so le, có cuống, hình mũi mác hẹp, đầu nhọn, mép lá có răng cưa, dài 3 – 9 cm, rộng 1 – 2 cm. Lá mọc đơn, cách, xếp theo vòng xoắn, hai mặt lá nhẵn, màu lục nhạt, hơi có lông. Bên dưới cuống lá có tuyến ở đáy nếu nhìn thông qua kính lúp.
Hoa mọc thường mọc đơn độc hoặc thành cặp ở nách lá. Hoa bông móng tay có thể màu trắng, đỏ, hồng hoặc trên các cánh hoa có một màu khác nhau.
Quả nang có lông, không khô, có khía dọc, có thể tự nứt ra thành 5 mảnh và đưa các hạt đi xa. Hạt Bông móng tay màu nâu, có dạng tròn hoặc gần tròn, kích thước khoảng 2 – 3.5 cm.
Toàn thân cây cây Bông móng tay được ứng dụng làm dược liệu.
Bông móng tay là cây ưa sáng và đặc biệt ưa ẩm. Cây mọc từ hạt vào cuối mùa xuân hay đầu mùa hè. Sau khi mùa hoa quả kết thúc, cây tàn lụi. Quả chín tự mở, hạt phấn tán sinh trưởng thành hệ cây mới.
Cây mọc ở miền Nam Trung Quốc và Ấn Độ. Tại Việt Nam, cây Bông móng tay mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để làm cảnh.
Cây thu hái phần thân, cành. Bông móng tay thường thu hoạch vào mùa hạ và mùa thu.
Khi thu hái thì bỏ phần rễ, lá, hoa và quả, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, bảo quản dùng dần. Một số nơi khác có thể trần nhanh thân cây qua nước sôi sau đó sấy hoặc phơi khô.
Cây có thể dùng tươi mà không cần sơ chế.
Ngoài ra, một số nơi có thể sử dụng hạt cây để làm thuốc. Sau khi quả chín, mềm, hơi ngả vàng thì thu hái, mang về thu lấy hạt, phơi khô. Đông y gọi là Cấp tính tử.
Bảo quản dược liệu ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh độ ẩm và nhiệt độ cao.
Thành phần hóa học: Toàn cây Bông móng tay có chứa acid p-hydroxybenzoic, acid gentisic, acid ferulic, acid p-coumaric, acid sinapic, acid caffeic, scopoletin.
Lá cây chứa lưu huỳnh, Pectine, Arabinozit, Kaempferol.
Rễ cây chứa Peroxydases.
Trong hạt có dầu Huile, Phénol Napththoquinone, dẫn chất của Coumarine, Flavonoide, Stéroïdes.
Hoa chứa các hợp chất anthocyan.
Theo y học cổ truyền: Toàn cây có vị cay, ngọt, hơi đắng, tính ôn. Có tác dụng khử phong thấp, hoạt huyết, chỉ thống, tiêu thũng, chữa phong thấp, vết thương sưng đau, mụn nhọt, rắn rết cắn.
Dùng 10 – 15g/ngày, sắc nước uống. Hoặc 1,5 – 3g hoa phơi khô hoặc 3 – 9g hoa tươi sắc uống. Dùng ngoài giã nát đắp tại chỗ hoặc dùng nước sắc để rửa
Chú ý: phụ nữ có thai không được dùng.
Tác dụng của bông móng tay
Chống phản ứng phản vệ
Hiệu quả chống phản ứng phản vệ của hoa màu trắng của cây Bông móng tay được xác định bằng phản ứng quá mẫn ngay tức khắc gây nên do lysozym lòng trắng trứng gà trên chuột. Kết quả chứng minh các dạng chiết và hợp chất phenolic của cây ức chế sốc phản vệ và phản ứng phản vệ da thụ động khác loài.
Tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn
Chiết xuất lawson từ các bộ phận trên mặt đất của cây bông móng tay có tác dụng kháng nấm rất mạnh. Nồng độ 100pm có thể ức chế hoàn toàn sự phát triển một số nấm. Dịch chiết bằng methanol từ cây cho một dẫn chất naphthoquinon. Chất này có tác dụng chống nấm rất mạnh đối với các chủng Candida albicans, Aspergillus niger, Crytococcus neoformans và Epidermophyton floccussum.
Chiết xuất từ lá có tác dụng kháng khuẩn mạnh hơn dịch chiết từ thân và dịch chiết bằng methanol có tác dụng mạnh hơn dạng chiết nước.
Chiết xuất 4 peptid từ hạt bóng nước đã được chứng minh có tác dụng ức chế sự phát triển của một số vi khuẩn và nấm mà không độc đối với tế bào người nuôi cấy
Tác dụng kích thích tử cung
Chiết xuất cồn, chiết xuất nước của hạt đối với tử cung bình thường cũng như tử cung có chửa cô lập của thỏ và chuột lang đều có tác dụng kích thích rõ rệt, trương lực tử cung tăng cao, tần số co bóp tăng nhanh.
Đối với tử cung tại chỗ của thỏ gây mê, dạng chiết nước từ hoa bông móng tay bằng đường uống, dùng liên tục trong 10 ngày có tác dụng ngừa thai rõ rệt, ức chế chu kỳ động dục của súc vật thí nghiệm.
Các tác dụng khác
Nước ép từ cây có mùi hăng nhẹ, có tác dụng gây nôn, tẩy nhẹ và lợi tiểu.
Bài thuốc sử dụng bông móng tay
Chữa hóc xương
Dùng rễ cây bông móng tay hoặc hạt nhai nhuyễn, ngậm trong miệng. Cố gắng giữ thuốc ở gần vị trí đau, không được nuốt.
Hoặc có thể giã hạt thành bột mịn sau đó thổi vào cổ họng, không được nuốt.
Trị nấm tay, chân, da khô bong tróc thành nhiều mảnh
Dùng một lượng bông móng tay vừa đủ, rửa sạch, giã nát, đắp vào vị trí bệnh, mỗi ngày hai lần.
Bệnh tràng nhạc, phát bối, nổi hạch vùng cổ
Dùng bông móng tay tươi, giã nát, dùng đắp vào vùng bệnh. Mỗi ngày đắp thuốc 2 – 3 lần.
Sử dụng ngừa thai
Sử dụng hạt bông móng tay 20g phối với 30g rễ cây bông cỏ thái nhỏ, phơi khô, dùng sắc uống mỗi ngày 2 – 3 lần.
Lưng đau nhức mỏi
Thân bông móng tay 10g, nhân hạt đào 15g, nho chua 10 quả, thái nhỏ, mang đi phơi khô, dùng sắc uống liên tục trong 7 ngày.
Chữa nghẹn họng ở người cao tuổi
Hạt bông móng tay tẩm mật ong, phơi khô, tán thành bột mịn, trộn với hồ làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần dùng uống 8 viên với rượu nhạt.
Mụn nhọt, lở loét, sưng tấy, đau nhức
Bông móng tay tươi, rửa sạch, giã nát, gia thêm một lượng nhỏ muối, dùng đắp lên khu vực bệnh.
Chữa bế kinh
Sử dụng hoa móng tay phơi khô 3 – 6g, sắc lấy nước uống.
Chữa phong thấp
Sử dụng 15g bông móng tay tươi phối hợp với ngũ gia bì, rễ uy linh tiên mỗi loại 10g, tháo nhỏ, dùng sắc với 400 ml nước, đến khi còn 100 ml thì chia thành 2 lần dùng uống trong ngày.
Lưu ý khi sử dụng bông móng tay
Không nên kết hợp sử dụng bông móng tay với các loại thuốc chống đông máu khác.
Phụ nữ có thai không được sử dụng bất cứ dạng bào chế nào từ cây bông móng tay.
Do hàm lượng các nguyên tố hóa học và khoáng chất có chứa trong cây bông móng tay khá cao, vì vậy không nên sử dụng thường xuyên với một lượng lớn có thể gây nguy hiểm.
Thận trọng khi sử dụng trên một số đối tượng người bệnh mắc các bệnh lý như bệnh thấp khớp, viêm khớp, bệnh thống phong, sỏi thận.
Cây tươi chứa độc tố nhưng khi đun chín hoặc sấy khô thì chất độc bị tiêu hủy. Vì vậy, cần phải sử dụng đúng cách tránh gây nhiễm độc cho người dùng
Khi sử dụng cần trao đổi với thầy thuốc hoặc người có chuyên môn để được hướng dẫn cụ thể.
Tác dụng của cây tầm bóp |
Tác dụng không ngờ của cây dã hương |
Tác dụng của tùng hương |
Lê Đình Dũng