Tác dụng của lá khôi đối với sức khỏe Tác dụng của bạch linh đối với sức khỏe Tác dụng của cây tầm bóp |
Đặc điểm cây dã hương
Cây dã hương có tên khoa học là Cinnamomum camphora N. et E, tên gọi khác dã hương, mai hoa băng phiến, kim cước não, chương não, triều não. Dân tộc Dao gọi là cà chăng di ẳng, người Tày gọi cây dã hương là Mạy khao chuông, họ: long não ( Lauraceae ).
Cây dã hương là cây thân gỗ to chắc khỏe với lớp vỏ cây dày, thô và sần sùi màu xám đen xen kẽ với các đốm nhạt màu, vỏ bị nứt nẻ theo chiều dọc thân cây. Cổ thụ dã hương chiều cao có thể lên tới 30 – 35m, đường kính
khoảng 70 – 80cm, số đo vòng tròn quanh thân cây (đường vanh) khoảng 12,2m.
Cành dã hương to cành ngang và dài nên tán cây rất rộng, các cành non vỏ nhẵn, có màu xanh.
Lá đơn màu xanh. Mặt trên xanh hơn mặt dưới. Các lá mọc xen kẽ nhau dạng so le trên những cành nhỏ. Cuống lá nhỏ, ngắn. Mặt trên lá có nhiều gân gốc chim nổi rõ, trong đó có 1 gân chính ở giữa và các gân phụ đi thành từng cặp đối nhau chạy từ điểm chung ở gân chính là ngoài mép lá. Đầu lá nhọn, gốc lá tròn bầu tương tự như hình mũi mác.
Hoa cây dã hương mọc thành cụm ở đầu cành, mỗi cụm bao gồm nhiều bông hoa nhỏ màu vàng pha lẫn màu xanh. Phía dưới đế đỡ hoa hơi lõm xuống. Có 3 lá đài và bao hoa. Loại cây này có hoa lưỡng tính, tức trên cùng một bông có cả hoa cái lẫn hoa đực.
Quả dã hương mọc thành từng chùm, mọng nước, màu đen, quả nhỏ và có đường kính chỉ khoảng 10mm.
Cây dã hương thường được trồng để lấy bóng mát, xua đuổi muỗi, công trùng và thanh lọc không khí hoặc sản xuất dầu và băng phiến (long não). Ở Việt Nam, cây phát triển nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Hà Giang, Yên Bái, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn…
Vỏ thân và rễ của cây dã hương có thể thu hoạch suốt 4 mùa trong năm. Các bộ phận này sẽ được đem rửa sạch, để nơi bóng râm cho ráo sạch nước.
Quả cây dã dương được thu hoạch vào đầu đông. Những cây có tuổi thọ từ 40 – 50 năm sẽ được ưu tiên lựa chọn vì chúng có giá trị dược liệu tốt hơn so với các cây mới phát triển.
Thành phần hóa học: Thân gỗ của cây dã hương Chứa 0,5% long não đặc, 2% tinh dầu.
Trong thân, rễ và lá: Hợp chất hữu cơ Azullen, Phellandedrene, Caryophyllen, chất Safrola và các thành phần hóa học khác.
Toàn thân cây: Chứa tinh thể băng phiến. Ngoài ra còn có tinh dầu. Tuổi thọ của cây càng cao thì hàm lượng băng phiến và tinh dầu càng nhiều.
Theo y học cổ truyền: Dã hương có vị cay, hơi đắng, tính nhiệt, ấm. Quy kinh vào kinh tâm, can, phế, vị tỳ. Dã hương có tác dụng kháng viêm, thông kinh lạc, trừ đờm, kích thích ra mồ hôi, tiêu đờm, khai khiếu, trừ thấp.
Tác dụng của cây dã hương
Tác dụng lên hệ tiêu hóa
Sử dụng liều lượng dã hương vừa đủ sẽ giúp cho đường tiêu hóa dễ chịu, tuy nhiên, nếu sử dụng với liều cao thì sẽ gây buồn nôn, ói mửa, kích thích dạ dày.
Kháng khuẩn
Thành phần azulen và một số chất khác có tác dụng ức chế sự phân chia tế bào của các loại vi khuẩn, giảm sưng, sát trùng ngoài da.
Tác dụng lên hệ tim mạch
Giúp nâng cao các chức năng hoạt động của hệ tim mạch ở những bệnh nhân đang gặp các vấn đề liên quan.
Tác dụng lên hệ thần kinh và hô hấp
Chiết xuất từ cây dã hương sẽ giúp kích thích hệ thần kinh, mang đến cảm giác hưng phấn khi sử dụng theo đường tiêm dưới da, đồng thời giúp cho hệ hô hấp trở nên khỏe mạnh hơn.
Bài thuốc sử dụng dã hương
Bệnh chàm ở chân có dấu hiệu bị bội nhiễm vi khuẩn hoặc nhiễm trùng lở loét
Theo sách Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược chia sẻ, bệnh nhân có thể dùng 2 miếng đậu hũ giã nhuyễn và trộn đều cùng 2g dã hương. Đắp thuốc bên ngoài khu vực bị bệnh chàm mỗi ngày 1 lần.
Điều trị viêm họng, ho nhiều, khó thở
Chuẩn bị 1,5g dã hương tán bột cùng với 7g mã xĩ phàn. Thêm một ít cồn và nước ấm vào trong hỗn hợp, hòa tan. Khi sử dụng lấy một cái tăm bông tiệt trùng thấm dịch thuốc bôi trực tiếp vào trong thành họng. Lặp lại bài thuốc này 2 -3 lần trong ngày có tác dụng giảm viêm, long đờm, làm thông thoáng đường hô hấp, giúp người bệnh dễ thở hơn.
Ngứa và lở loét ngoài da cho trẻ nhỏ
Dùng dã hương, hoa tiêu liều, du tử miên lượng bằng nhau. Tất cả nghiền thành bột mịn, cất vào lọ và đậy kín nắp lại để dùng dần. Mỗi lần lấy một ít bột thuốc trộn chung với lượng vaselin vừa đủ tạo thành hỗn hợp thuốc đặc sệt. Bôi một lớp mỏng lên tổn thương trên da bé 2 lần mỗi ngày.
Viêm loét ngoài da ở những bệnh nhân bị bại liệt hoặc mắc bệnh phải nằm một chỗ lâu ngày
Cách 1: Lấy dã hương, não sa mỗi loại 2g và 200ml cồn 75%. Trộn tất cả với nhau bôi vào khu vực tổn thương. Áp dụng bài thuốc cho các trường hợp da sắp bị lở loét.
Cách 2: Dã hương và não sa mỗi vị 2g đem trộn chung với hoàng tố liên (sao mềm). Dùng bôi ngoài khu vực cần điều trị.
Bệnh hôi nách
Lấy 1 củ gừng tươi giã nát, chắt nước cốt. Thêm 0,4g dã hương vào trộn đều cùng nước cốt gừng rồi thoa vào nách. Để thuốc khoảng 10 phút cho ngấm rồi rửa lại với nước sạch. Cố gắng thực hiện 2 – 3 lần mỗi ngày trong vài tuần liên tục để điều tiết hoạt động của tuyến mồ hôi dưới vùng cánh, ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn và giảm bớt mùi hôi khó chịu.
Trị sâu răng, có cảm giác đau nhức chân răng
Đem một phần dã hương, một phần chu sa tán thành bột mịn. Trộn bột thuốc với một chút nước đun sôi để nguội và bôi vào chỗ răng bị sâu hoặc bị đau nhức. Sử dụng đều đặn ngày 2 – 3 lần, cảm giác khó chịu sẽ thuyên giảm sau vài ngày.
Tẩy giun kim
Dùng 1g dã hương, 3g hắc bạch sửu với 6g đại phúc tử (hạt cau). Tán cả 3 dược liệu thành bột mịn và trộn chung với nhau cho đều. Hằng ngày vào mỗi buổi tối trước khi đi ngủ, lấy thuốc hòa với 100ml nước sôi cho tan, đợi một lúc cho thuốc nguội còn hơi ấm lấy bơm vào hậu môn bằng cách sử dụng ống tiêm. Dùng liên tục khoảng 3 – 5 ngày.
Bong gân, đau nhức xương khớp
Hỗn hợp tinh dầu cây dã hương với dầu tùng tiết theo tỷ lệ 1:1. Thoa thuốc vào khu vực bị đau kết hợp xoa bóp nhẹ nhàng để các hoạt chất ngấm sâu vào bên trong nhằm xoa dịu cơn đau,
Trị lở ngứa ở hậu môn từ cây dã hương
Lấy dã hương, phèn chua kết hợp mỗi loại 2g và 20g mang tiêu. Tất cả tán nhuyễn, hòa chung với 600ml nước sôi, quậy đều cho thuốc tan hoàn toàn. Để thuốc nguội bớt còn hơi ấm thì ngâm hậu môn vào mỗi ngày 2 lần. Mỗi lần thực hiện khoảng 10 phút có tác dụng sát khuẩn, giảm ngứa cho khu vực bị bệnh.
Tiêu chảy cho các trường hợp có thể hàn
Chuẩn bị dã hương và sinh khương mỗi vị 25g, bất giác hồi hương và quế mỗi vị 10g, 1 lít rượu trắng, đại hoàng 20g. Cho tất cả các dược liệu vào cối giã nhỏ, bỏ vào hũ thủy tinh ngâm với rượu. Mỗi lần lấy 10ml rượu pha loãng với một chút nước để uống. Ngày dùng 2 lần cho đến khi có thể đi cầu lại bình thường.
Bệnh lang ben, bệnh hắc lào
Chuẩn bị 12g dã hương với 10g rễ cây lác và 1 quả chanh tươi. Chanh bổ làm đôi vắt lấy nước cốt. Hai vị dược liệu giã nhuyễn. Trộn đều tất cả với nhau, thoa lên vết hắc lào, lang ben ngày 1-2 lần cho đến khi da phục hồi hoàn toàn.
Chữa cảm
Lấy lá của cây dã hương đem nấu với 2 lít nước. Đưa nồi nước lại gần người và trùm chăn kín từ đầu đến chân. Từ từ hé nắp vung cho hơi nước bay ra để giải cảm.
Đau bụng cho các trường hợp bị uế khí sa chứng
Cây dã hương, thiên trạch hương và một dược. Sử dụng thuốc với số lượng bằng nhau đem nghiền chung thành một loại bột mịn. Để điều trị bệnh đau bụng cho những người bị uế khí do sa chứng, mỗi lần lấy 0,01g uống với nước trà.
Lưu ý khi sử dụng cây dã hương
Do cây dã hương có tính nhiệt và chứa độc nên không được khuyến khích sử dụng cho các trường hợp sau: Trẻ em, bà bầu, phụ nữ đang cho con bú, người có thể thấp nhiệt, không phải chân hàn.
Dã hương với cây đại bị có những đặc điểm tương đồng nên nhiều người hay nhầm lẫn giữa hai cây thuốc này. Theo sách Dược liệu Việt Nam, bột gỗ cây đại bi có màu trắng xanh, thơm nhưng lại hăng hơn so với băng phiến thu được từ cây dã hương.
Để đảm bảo an toàn, bệnh nhân chỉ nên sử dụng cây dã hương chữa bệnh khi được sự chỉ định của thầy thuốc Đông y.
Tác dụng hữu ích của cây tầm ma |
Tác dụng của hoàng kỳ |
Tác dụng không ngờ của khoai nưa |