Tác dụng của hoàng kỳ Tác dụng không ngờ của khoai nưa Tác dụng của lá khôi đối với sức khỏe |
Đặc điểm của Bạch linh
Bạch linh có tên khoa học Poria cocos, tên gọi khác là phục linh, bạch phục linh, nấm lỗ.
Bạch linh là loại nấm mọc ký sinh xung quanh rễ cây thông. Loại nấm này hình cầu, hình thoi, hình cầu dẹt hoặc hình khối không đều, lớn, nhỏ không đồng nhất. Phục linh không mùi, vị nhạt, cắn dính răng. Toàn bộ cây nấm bạch linh được sử dụng làm thuốc:
Phục linh bì: Là lớp ngoài Phục linh tách ra, lớn, nhỏ, không đồng nhất. Mặt ngoài từ nâu đến nâu đen, mặt trong màu trắng hoặc nâu nhạt. Chất tương đối xốp, hơi có tính đàn hồi
Phục linh khối: sau khi tách lớp ngoài, phần còn lại được thái, cắt thành phiến hay miếng, lớn nhỏ không đồng nhất, màu trắng, hồng nhạt hoặc nâu nhạt.
Xích phục linh: Là lớp thứ hai sau lớp ngoài, đỏ hoặc nâu nhạt.
Bạch phục linh: Là phần màu trắng bên trong của nấm.
Phục thần: Là phần nấm Phục linh ôm đoạn rễ thông bên trong
Bạch linh thường thấy nhiều ở Trung Quốc, một số rừng thông ở vùng khí hậu mát của nước ta cũng có loại nấm này nhưng chưa được nuôi trồng và khai thác.
Bạch linh được thu hái vào tháng 7 – tháng 9. Sau khi hái về đem loại bỏ tạp chất, đất cát và chất thành đống cho ra mồ hôi. Sau đó đem dược liệu ra chỗ thoáng gió để làm se mặt nấm, tiếp tục chất đống và phơi thêm vài lần đến khi bề mặt nấm nhăn nheo. Cuối cùng đem phơi âm can đến khi nấm khô hoàn toàn. Hoặc hái nấm tươi thành từng miếng và phơi ở nơi thoáng gió cho khô.
Bảo quản nấm bạch linh ở nơi thoáng mát, tránh nơi có ánh nắng mặt trời trực tiếp hoặc nơi có nhiệt độ cao.
Thành phần hóa học: Nấm bạch linh chứa các hợp chất triterpenoid, chất khoáng, beta-pachyman, protein, mỡ, histamine, gum, beta-pachymanase, adenine, lipase,…
Theo y học cổ truyền: Bạch linh có vị ngọt, nhạt, tính bình và quy vào tâm, can, tỳ và phế.
Công dụng Kiện Tỳ, An thần, Lợi thủy, Hòa vị và Trừ thấp.
Chủ trị trong điều trị mất ngủ, tiểu tiện khó, tỳ khí hư nhược, đàm ấm, nhịp tim nhanh, phù nề, tiêu chảy, yếu tim, viêm bàng quang, chướng bụng.
Theo y học hiện đại: Thành phần Polysaccharide trong bạch linh làm tăng cường miễn dịch, lợi tiểu, an thần và kháng tế bào ung thư. Bạch linh có tác dụng bảo vệ tế bào gan, giảm nguy cơ loét dạ dày, hạ đường huyết.
Nước sắc từ nấm bạch linh có tác dụng ức chế trực khuẩn biến dạng, xoắn khuẩn, trực khuẩn đại tràng và tụ cầu vàng.
Bài thuốc sử dụng bạch linh
Trị khó ngủ, mất ngủ, ngủ trằn trọc
Các vị thuốc gồm long nhãn nhục, xương bồ, viễn chí, phục thần, đảng sâm và phục linh cùng liều lượng. Đem tán các dược liệu thành bột mịn, sau đó luyện mật làm thành viên và dùng chu sa làm áo. Mỗi lần dùng 10 – 20g hoàn và dùng 2 lần mỗi ngày.
Điều trị tiêu chảy
Bạch truật, đậu ván trắng, ý dĩ nhân, bạch linh, nhân sâm, củ mài và hạt sen mỗi loại 80g, chích cam thảo, trần bì, sa nhân và cát cánh mỗi loại 40g. Tán hỗn hợp dược liệu thành bột mịn, trộn với bột hồ gạo tẻ làm thành viên. Mỗi lần dùng 4 – 8g và dùng 3 lần trong ngày.
Chữa chứng tiểu ít, phù
12g trạch tả, 4g nhục quế, 10g mỗi vị thuốc gồm bạch linh và trư linh, Đem tất cả dược liệu tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 10g sắc uống. Dùng 2 – 3 lần mỗi ngày cho đến khi bệnh tình thuyên giảm.
Chứng tiểu tiện khó, phù
12g bạch linh, 10g uất lý nhân và 10g trạch tả tất cả sắc hỗn hợp với nước. Mỗi ngày dùng 1 thang thuốc.
Chứng phù do suy nhược cơ thể hoặc mang thai
60g cám gạo mịn và 250g bạch linh. Tán hỗn hợp thành bột mịn, mỗi lần dùng 10g và dùng 2 lần trong ngày.
Chữa trị tiểu tiện không thông, phù thũng
Cam thảo và đương quy và mỗi vị 20g, xích thược và chi tử mỗi vị 125g, xích phục linh 24g. Tán hỗn hợp dược liệu thành bột mịn, mỗi lần dùng 8g sắc với 1 chén nước đến khi còn lại 8 phần, đem uống khi còn nóng. Mỗi ngày dùng 2 lần đến khi bệnh lý được cải thiện.
Giúp an thần, ngủ ngon
24g nhân sâm, 16g trầm hương và 125g phục thần. Nghiền nhỏ thành bột hỗn hợp dược liệu và làm thành hoàn, mỗi lần dùng 4g và dùng 2 lần mỗi ngày.
Trị tiêu chảy, vàng da
50g xích tiểu đậu, 100g ý dĩ và 20g bột bạch linh. Cho hỗn hợp các vị thuốc vào nồi, thêm nước và gạo nấu thành cháo. Khi cháo chín thêm đường trắng vào và ăn.
Bài thuốc chữa phù thũng
10g tang bạch bì, 10g bạch linh và 5g mộc thông. Sắc hỗn hợp dược liệu lấy nước, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Chữa phong thấp do thấp tý hoặc do nhiệt
100g kinh giới 120g bạch phục linh, 100g phòng phong, 120g sài hồ,, 80g mỗi vị thuốc gồm chỉ xác, cam thảo, độc hoạt, tiền hồ, cát cánh và khương hoạt. Đem thái nhỏ các vị thuốc, phơi khô và tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 10g bột thuốc uống với nước sôi để nguội, mỗi ngày dùng 2 lần. Trường hợp dùng cho trẻ em chỉ nên dùng 1⁄2 liều thuốc thông thường.
Điều trị cơ thể gầy yếu, suy nhược và mệt mỏi
16g hoài sơn,16g sơn thù, 32g sinh địa, 12g mỗi vị thuốc gồm trạch tả, mẫu đơn và bạch phục linh. Các vị dược liệu đem tán thành bột mịn, chế thành viên và đem dùng 20 – 30g mỗi ngày.
Hỗ trợ ninh tâm và an thần
Đương quy, long nhãn, chích hoàng kỳ, táo nhân, phục thần, viễn chí, bạch truật, mỗi loại 12g, 8g Mộc hương, 8g Chích cam thảo, 5 trái Đại táo. Chế hỗn hợp dược liệu thành viên viên mền và uống trước khi đi ngủ.
Lưu ý khi sử dụng bạch linh
Không dùng nấm Bạch linh ở người bệnh có Tỳ hư hãm, thoát vị, tiểu nhiều, di hoạt tinh do hư hàn.
Tránh dùng giấm khi đang sử dụng bài thuốc và món ăn có chứa nấm Bạch Linh.
Bạch linh là vị thuốc quý với mức giá đắt đỏ, vì vậy bạn nên tìm hiểu kỹ càng và lựa chọn các địa chỉ uy tín để tránh mua nhầm hàng giả, hàng kém chất lượng. Ngoài ra nên tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ chuyên môn khi điều trị bệnh bằng bạch linh.