Công dụng ít người biết của cây đơn kim Tác dụng của tùng hương Tác dụng của bạch chỉ nam |
Đặc điểm của cây ngũ sắc
Tên gọi khoa học là Lantana camara L họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae), tên gọi khác cây hoa ngũ sắc, cây trâm anh, thơm ổi, bông ổi, cây trâm ổi, hoa tứ quý, ổi nho, cây mã anh đơn, cây trâm hôi, nhà khí mu (dân tộc Tày).
Cây ngũ sắc là một loại cây thân gỗ, mọc thành bụi, thân cây nhỏ và có chiều cao khoảng từ 1-2m hoặc có thể cao hơn tùy vào sự điều chỉnh của người trồng và điều kiện sống. Thân cây hình vuông, trên bề mặt có nhiều lông nháp và cả gai mọc quặp xuống dưới. Toàn thân cây hoa ngũ sắc tỏa ra một mùi hăng đặc trưng.
Cây phân ra nhiều cành vươn dài, lá mọc đối xứng nhau, màu xanh, thường có hình trái xoăn hoặc trái tim. Đầu lá nhọn, bề mặt xù xì, viền có răng cưa, mặt trên có lông ngắn cứng, mặt dưới lông mềm hơn, phía trên cuống có rìa, cuống lá ngắn.
Hoa mọc thành chùm ở đầu cành hoặc đâm ra từ các kẽ lá. Một chùm hoa ngũ sắc thường có nhiều màu gồm nhiều bông nhỏ 4 cánh hình tròn, chính giữa hoa lõm xuống. Đây cũng là lý do dân gian gọi đây là cây ngũ sắc.Vòng đời của mỗi bông hoa sẽ có sự thay đổi màu sắc. Khi mới hé nở, chúng có màu vàng, rồi chuyển thành màu cam, sau đó lại rực rỡ màu đỏ. Tuy nhiên vẫn có loài chỉ đơn sắc: tím, hồng phấn, vàng hay trắng. Đây là loài cây có khả năng nở hoa quanh năm.
Quả ra vào tháng 4 – tháng 9. Nó có dạng quả bạch hình cầu. Quả chín sẽ có màu đen. Bên trong chứa 1 hoặc 2 hạt có vỏ cứng, bên ngoài hình dáng xù xì.
Hoa ngũ sắc và hoa cứt lợn là 2 loài cây khác nhau nhưng nhiều nơi nhầm lẫn chúng với nhau.
Cây ngũ sắc là loài cây bản địa của Trung Mỹ, thường mọc ở các khu đất trống, sườn đồi núi hoặc ven các bờ biển. Loại cây này phát triển rất mạnh và dễ phát tán nhờ chim mang hạt giống đi rải khắp nơi.
Tại Việt Nam cây ngũ sắc cũng được trồng rộng rãi, chủ yếu là để làm cảnh vì cây có hoa đẹp, màu sắc sặc sỡ. Cây ngũ sắc có mặt rộng rãi ở khắp các tỉnh thành trên cả nước nên có thể tìm thấy rất dễ dàng.
Ngoài ra cây hoa ngũ sắc có khả năng hạn chế tình trạng xói mòn đất đai do rễ của câu có khả năng bám đất rất tốt.
Bộ phận dùng bao gồm cả rễ, lá và hoa của cây, cây ngũ sắc được thu hái quanh năm. Sau khi đem về được rửa sạch, dùng ngay ở dạng tươi hoặc phơi hay sấy khô để dùng lâu dài.
Trong lá cây ngũ sắc, các nhà nghiên cứu phát hiện một số chất độc như lantanin alkaloid, lantadene A . Sử dụng bộ phận này với liều cao ( trên 30g) theo đường uống có thể gây bỏng rát dạ dày, ruột, làm giãn nở các cơ và khiến cho quá trình tuần hoàn máu bị rối loạn.
Thành phần hóa học: Trong lá tươi của cây ngũ sắc mới phát triển chứa 0,2% tinh dầu. Ở thời kỳ ra hoa, lá còn có thêm các chất lantaden và lantanin chiếm 0,31- 0,68%.
Hoa khô: Chứa tinh dầu ( 0,07%), terpen bicyclic (8%), L-a-phelandren ( 10 – 12%).
Vỏ cây: Lantanin ( một dạng alcaloid) 0,08%.
Theo y học cổ truyền: Lá ngũ sắc có vị đắng, tính mát, hôi, hơi có độc; hoa có vị ngọt, tính mát; rễ có vị dịu, tính mát. Rễ cây tính lạnh, vị ngọt, hơi đắng.Hoa có vị ngọt, tính mát.
Rễ cây có công dụng giải nhiệt, hạ sốt, trừ thấp và được dùng để điều trị bệnh phong thấp, đau xương, quai bị, sốt cao kéo dài, chấn thương.
Lá cây ngũ sắc có tác dụng thanh nhiệt, cầm máu, được dùng để điều trị các vết thương chảy máu giúp cầm máu, các bệnh về da như ngứa da, loét da, viêm da, chàm, ghẻ lở, thấp khớp…
Hoa giúp trị nóng trong, chữa ho ra máu, cao huyết áp, bệnh lao phổi…
Tác dụng của cây ngũ sắc đối với sức khỏe
Đài hoa ngũ sắc chiết xuất có khả năng ngăn chặn các cơn co thắt diễn ra ở cơ trơn, giúp các cơ trong tử cung được co giãn. Đồng thời nó cũng có tác dụng hoạt động tương tự như một chất kháng sinh, điều trị viêm họng, giúp giảm ho.
Đài hoa và lá cây ngũ sắc có tác dụng thông tiểu, kích thích tiểu tiện, nhuận gan
Thử nghiệm tiêm dịch chiết đài hoa trên mèo thí nghiệm phát hiện công dụng làm giảm huyết áp ở mèo.
Tinh dầu được chiết xuất từ hạt ngũ sắc cũng thể hiện rõ đặc tính kháng sinh, giúp tiêu diệt một số chủng vi khuẩn gây bệnh như Bacillus subtilis typhi, Staphylococcus aureus hay Salmonella… Chất này cũng đồng thời làm giảm khả năng hoạt động của một số vi nấm như nấm trychophyton.
Hoạt chất lantanin trong vỏ cây có công dụng hạ nhiệt.
Bài thuốc sử dụng cây ngũ sắc
Chữa viêm da
Hái 1 nắm hoa ngũ sắc tươi đem về rửa sạch, ngâm trong nước muối pha loãng 15 phút để khử vi khuẩn. Giã nát, chắt nước cốt thoa lên da hoặc dùng cả bã đắp trực tiếp lên chỗ da bị viêm mỗi ngày 2 – 3 lần.
Trị cảm sốt, chứng ôn nhiệt trong mùa hè
Dùng 15g hoa cây ngũ sắc tươi, rửa sạch. Sắc dược liệu với 200ml nước, sắc cạn còn 50ml, ngày uống một lần. Sử dụng liên tục 5 ngày.
Kháng viêm, điều trị bệnh cảm sốt, quai bị bằng cây ngũ sắc
Sử dụng 30g cây ngũ sắc gồm cành, lá và hoa ở dạng tươi hoặc 15g khô. Tất cả đem sắc kỹ lấy 300ml nước đặc chia uống làm 2 lần trong ngày. Mỗi ngày dùng một thang đến khi bệnh được điều trị dứt điểm thì dừng.
Bệnh viêm da mẩn ngứa
Lấy 100 – 200g cành và lá tươi của cây ngũ sắc rửa sạch. Đem nấu với 1 hoặc 2 lít nước rồi để nguội và ngâm rửa khu vực bị bệnh mỗi ngày 3 lần hoặc pha thêm một ít nước sạch vào để tắm nếu diện tích vùng da bị ảnh hưởng rộng.
Mụn nhọt lở loét hoặc vết thương ngoài da đang bị rỉ máu
Dùng 50g lá và hoa mới hái của cây ngũ sắc rửa sạch rồi, ngâm dược liệu trong nước muối. Giã nát dược liệu và đắp lên khu vực cần điều trị giúp cầm máu, sát khuẩn, làm nhanh lành tổn thương.
Trị kết hạch ở phổi, ho ra máu, lao phổi
Dùng 20g hoa ngũ sắc tươi hoặc 8g dược liệu khô rửa sạch rồi sắc với 3 bát nước, để nhỏ lửa đến khi thuốc cạn còn một nửa. Chia 3 phần đều nhau uống vào các buổi sáng, trưa, tối.
Chữa đau bụng thổ tả
Dùng 15 cái hoa tươi, rửa kỹ và ngâm nước muối 15 phút sắc với 400ml nước trong 10 phút. Thêm vào vài hạt muối ăn, hòa tan rồi tắt bếp, Thuốc chia làm 2 lần dùng.
Viêm họng hạt, viêm VA ở trẻ em hoặc bệnh viêm phế quản
Sử dụng 3 – 6 cái lá cây ngũ sắc, 1 miếng nhỏ gừng tươi, vài hạt muối hột. Rửa sạch lá ngũ sắc, bỏ vào miệng nhai chung với gừng và muối hạt, giữ dược liệu trong miệng khoảng 10 phút và từ từ nuốt phần nước chảy ra để các hoạt chất kháng viêm, chống khuẩn có thể tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc đường hô hấp.
Chữa tiểu đường
Lấy 40g cây ngũ sắc khô, dùng cả cành, lá và hoa của cây. Đem nấu với 1 lít nước. Đun sôi khoảng 5 phút thì tắt bếp. Gạn ra, để nguội uống nhiều lần trong ngày như uống trà có tác dụng ổn định đường huyết trong máu, giúp bệnh nhân bị tiểu đường giảm bớt hiện tượng tiêu khát.
Hắc lào, viêm da, chàm, mụn nhọt
Hái 1 nắm lá ngũ sắc tươi nấu với lượng nước vừa đủ để rửa ngoài khu vực bị tổn thương. Lặp lại 3 lần trong ngày để tiêu mụn nhọt hoặc làm giảm các triệu chứng của một số căn bệnh da liễu như hắc lào, viêm da, eczema.
Cầm máu, sát khuẩn, trị vết thương nhỏ ngoài da
Kết hợp lá và hoa cây ngũ sắc với gừng theo tỷ lệ 3:1. Phơi khô, tán thành bột nhuyễn mịn. Cất vào trong hũ dùng dần. Sử dụng chỉ cần lấy một ít hỗn hợp bột thuốc rắc lên chỗ bị thương. Sau đó dùng băng y tế băng lại, mỗi ngày thay băng và dùng thuốc một lần đến khi miệng vết thương khô lại thì ngưng.
Điều trị ho do lạnh
Chuẩn bị 20g dược liệu tươi, trường hợp dùng khô thì giảm liều xuống còn một nửa. Sắc cùng 500ml nước vào, canh cho đến khi nước cạn còn 100ml thì tắt bếp. Thuốc chia uống 3 lần sau các bữa ăn chính khoảng 30 phút.
Đau răng do phong tỏa
Rễ cây ngũ sắc khô 30g, thạch cao 35g, sắc cả hai lấy nước đặc. Mỗi ngày 3 lần ngậm một ngụm thuốc sắc trong miệng khoảng 10 phút và súc miệng trước khi nhổ ra.
Trị nổi mẩn ngứa ngoài da
Dùng 30 – 50g lá và hoa ngũ sắc tươi, nấu nước để tắm hoặc vệ sinh vùng da bị mẩn ngứa hàng ngày.
Chữa vết thương ngoài da bị chấn thương, chảy máu
Hái lá tươi giã đắp trực tiếp bên ngoài vùng da bị tổn thương hoặc kết hợp 30g lá cây ngũ sắc khô với 10g sinh khương. Cả hai tán thành bột mịn, lấy rắc lên vết thương một lần mỗi ngày.
Giảm sốt, chữa cảm cúm, quai bị
Dùng 30 – 50g rễ dạng khô sắc nước đặc chia làm 3 phần uống hết trong ngày. Mỗi ngày dùng 1 lần.
Đau đầu do thời tiết quá nắng nóng
Sử dụng 30g rễ ngũ sắc tươi sắc kỹ với 3 bát nước trong 10 phút. Chờ thuốc nguội gạn uống 2 lần trong ngày.
Trị rắn cắn
Sử dụng rễ ngũ sắc, rễ cây đuôi và dây tơi hồng công mỗi loại 20g, dây thần thỏng 10. Tất cả rửa sạch, băm nhỏ, phơi hoặc sấy khô, sắc uống 3 lần liên tục, mỗi lần cách nhau khoảng 20 phút.
Đau nhức xương khớp ở các chi
Lấy 15g rễ dược liệu khô, rượu trắng, 1 quả trứng vịt màu xanh. Rễ cây ngũ sắc và trứng vịt đem nấu với nửa nước nửa rượu trong khoảng 60 phút, trứng bóc bỏ vỏ ăn và uống cả nước.
Lưu ý
Tránh nhầm lẫn giữa hoa ngũ sắc với cây cỏ ngũ sắc (cây cỏ hôi, hoa cứt lợn).
Không dùng lá cây ngũ sắci ở liều cao liên tục nhiều ngày vì có thể gây ra nhiều tác dụng phụ nguy hiểm.
Nên hỏi ý kiến bác sĩ để đảm bảo không dị ứng với bất kỳ thành phần nào của cây thuốc này.
Tác dụng của bạch linh đối với sức khỏe |
Tác dụng của cây tầm bóp |
Tác dụng không ngờ của cây dã hương |