Công dụng tuyệt vời của lá sương sâm đối với sức khoẻ Tác dụng của dây đau xương Những loại rau có tác dụng ngăn ngừa ung thư |
Đặc điểm của cây cát sâm
Cát sâm có tên khoa học là Milletia speciora Champ, thuộc họ cánh bướm (Fabaceae), tên gọi khác là sâm trâu, sâm nam, sâm chèo mèo, sơn liên ngẫu, ngưu đại lực, cát muộn, đại lực thự, kim chung, đảo điếu kim chung, hang chởn, độc cướp lập.
Cây cát sâm là cây thân gỗ, kích thước trung bình, có cành mọc vươn dài có thể lên đến hàng mét, phần cảnh khi còn non sẽ có nhiều lông mềm màu trắng phủ ngoài, già nhẵn dần và chuyển nâu.
Lá kép có hình lông chim, cuống phủ lông dày màu trắng. Lá chét hình mũi mác, dạng thuôn dài hoặc bầu dục, gốc bầu dục hoặc hình tròn, mặt trên màu xanh lục sẫm màu, mặt dưới màu trắng phủ lông dày màu trắng, phần gân lá tạo thành mạng rất rõ.
Hoa màu trắng ngà, mọc thành cụm dạng chùy với chiều dài khoảng từ 10 – 25cm. Phần đài hoa có răng hình tam giác, mặt phía ngoài phủ đầy lông, hoa có bộ nhụy 2 bó và bầu có lông, tràng hoa nhẵn ở mặt phía ngoài. Mùa ra hoa vào khoảng từ tháng 7 – 9.
Quả dạng dẹt và có lớp lông mềm phủ ngoài vỏ. Mỗi quả có chứa 4 – 5 hạt có phần vỏ khá dày, màu đen. Cây cát sâm kết quả vào khoảng từ tháng 10 – 12.
Rễ phình to thành củ sâu dưới đất, rễ củ chính là bộ phận của cây cát sâm được sử dụng để làm vị thuốc.
Cây ưa sáng, mọc ở rất nhiều nơi, nhất là những chỗ dãi nắng ở vùng rừng núi như tại các tỉnh Lạng Sơn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hà Tây… ngoài mọc hoang thì cây cũng được trồng nhiều với mục đích làm vị thuốc.
Cây cát sâm thu hái dược liệu thích hợp nhất là vào mùa đông xuân, nên lấy ở những cây đã lớn từ hơn 1 năm tuổi, đào rễ củ về rồi rửa sạch. Các củ nhỏ thì để nguyên, còn củ to nên bổ dọc làm đôi rồi phơi hoặc sấy khô. Đem thái mỏng dược liệu rồi để sống hoặc có thể tẩm nước mật hay nước gừng cho thấm. Sau đó, cho lên chảo nóng sao vàng trên lửa nhỏ.
Thành phần hóa học: Cát sâm có chứa Axit docosanoic,Daucosterol, Axit rotundic, Tetracosane, Syringin, Axetat, Octadecane, Pedunculated, Axit hexadecanoic, Maackiain, Formononetin,-baptigenin, β-sitosterol
Theo y học cổ truyền: Cây cát sâm là vị thuốc có vị ngọt và tính bình, được quy vào kinh Phế và kinh Tỳ. Công dụng dưỡng Tỳ, trừ hư nhiệt, lợi tiểu và bổ trung ích khí, sinh tân dịch, cường cân hoạt lạc, bổ hư nhuận phế. Chủ trị các bệnh hay bị sốt về chiều, ho có đờm, đau nhức đầu, kém ăn, cơ thể suy nhược, làm thuốc trị bí tiểu, thuốc bổ và thanh mát cơ thể, phục hồi cơ bắp, chữa các bệnh lao phổi, viêm phế quản, viêm khớp, bại liệt nửa người, viêm gan,…
Bài thuốc sử dụng cây cát sâm
Chữa cảm sốt, khát nước
Cát sâm, cát căn mỗi vị 12g, 4g cam thảo. Tất cả đem vào ấm sắc chung với khoảng 600ml nước, đun đến khi còn 300ml thì ngưng. Chia đều làm 3 lần uống mỗi ngày, dùng mỗi ngày 1 thang.
Trị ho khan, ho dai dẳng, sốt khát nước
Cát sâm, mạch môn mỗi vị 12g, thiên môn, vỏ rễ dâu mỗi vị 8g. Tất cả dược liệu cho vào ấm, thêm 400ml nước và sắc trên lửa nhỏ cho đến khi lượng thuốc còn 200ml là được. Uống 3 lần uống trong ngày, sắc thuốc dùng mỗi ngày.
Chữa kém ăn
Cát sâm với lượng tùy ý, đem thái lát và tẩm với nước gừng rồi sao vàng trên lửa nhỏ. Mỗi lần lấy 30g để sắc chung với 400ml nước đến khi cạn còn 200ml. Ngày dùng 1 thang, uống 3 lần mỗi mỗi ngày.thang/ngày.
Trị nhức đầu, khát nước, bí tiểu tiện
30g cát sâm đem dược liệu đi thái lát, tẩm mật rồi cho lên chảo nóng sao vàng. Tiếp theo cho vào ấm sắc chung với 400ml nước, đun cho đến khi cạn còn 200ml. Ngày dùng 1 thang, uống 3 lần mỗi mỗi ngày.
Chữa thủy đậu
Cát sâm, hạt đỗ đen, vỏ hạt đỗ xanh, sinh địa, đậu ván trắng mỗi vị 12g, cam thảo dây, hoàng tinh, lá dâu, mạch môn mỗi vị 10g. Tất cả dược liệu đem rửa sạch, phơi cho khô rồi sắc lấy nước uống trong ngày. Mỗi ngày dùng một lần. Lưu ý chỉ dùng khi các nốt đậu đã xẹp xuống.
Trị cảm nắng
Cát sâm 16g, mạch môn, cát căn, cam thảo đất mỗi loại 14g. Tất cả vị thuốc cho vào ấm để sắc lấy nước uống trong ngày. Bài thuốc đáp ứng tốt trong các trường hợp cảm nắng với triệu chứng sốt nóng, đổ mồ hôi, ho khan. Hoặc chữa chứng trằn trọc ngủ không yên, nóng ấm ở trẻ em về đêm.
Chữa viêm gan truyền nhiễm
Cát sâm, chó đẻ răng cưa, rau má mỗi vị 20g, cam thảo nam, nhân trần, hạt dành dành mỗi vị 16g. Tất cả dược liệu đem sắc chung với 1 thăng nước đến khi còn nửa thăng. Ngày dùng 1 thang, chia làm nhiều lần uống trong ngày. Duy trì thuốc liên tục trong thời gian dài để đạt hiệu quả.
Trị suy nhược cơ thể
10g cát sâm, 8g sinh địa, 20g lá đinh lăng khô, 15g rễ đinh lăng đã sao. Các dược liệu trên cho hết vào ấm sắc chung với 500ml nước đến khi còn khoảng 150ml thì ngưng. Ngày dùng 1 thang, uống 3 lần mỗi mỗi ngày.. Uống liên tục trong khoảng 10 – 15 ngày.
Lưu ý khi sử dụng cây cát sâm
Những thông tin về dược liệu cát sâm được tổng hợp trên bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng dược liệu này với bất cứ mục đích nào người bệnh cũng cần tham khảo ý kiến thầy thuốc để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
Công dụng của cây khúc khắc |
Tác dụng hữu ích của hợp hoan bì |
Tác dụng hữu ích của cây vàng đắng |