Tìm hiểu về cây ô môi
Ô môi thuộc họ Đậu (Fabaceae) được trồng và mọc hoang ở nhiều địa phương ở Nam Bộ là loại quả đặc sản dân dã, gắn với tuổi thơ của những đứa trẻ ở miền Tây, đặc biệt là ở An Giang.
Cây ô môi là loại cây thân gỗ cứng chắc, to cao 12 – 15m vỏ thân nhẵn, cành non có lông màu rỉ sắt, cành già màu nâu đen. Lá kép lông chim gồm khoảng 12 đôi lát chét. Hoa màu hồng tươi, mọc thành chum ra ở chỗ sẹo lá đã rụng, chùm hoa thõng xuống, dài tới 20 – 40cm.
Quả ô môi hình trụ, cong như lưỡi liềm đường kính 3 – 4cm, dài 50 – 60cm màu lục, khi già khô cong, có 50 – 60 ô, ngăn cách nhau bởi một vách dày 0,5mm, giòn.
Bên trong lớp vỏ cứng là phần cơm có thể ăn được. Cơm của trái ô môi xếp thành từng múi tròn mỏng đều nhau và được phủ bởi lớp mật màu đen, có vị ngọt ngọt, nồng nồng, hăng hăng rất lạ. Nhiều người khi nhìn quả ô môi lần đầu, thấy phần cơm đen sì sẽ ái ngại, nhưng nếu một lần thưởng thức sẽ biết chúng có mùi vị rất riêng, là món ăn vặt vô cùng hấp dẫn.
Không chỉ phần múi mà hạt ô môi cũng có thể ăn được. Mỗi múi ô môi có một hạt màu đen. Hạt này có thể ngâm nước cho vỏ mềm rồi lột vỏ nấu chè rất ngon. Chúng có màu hồng nhạt, cỡ đầu ngón tay và thường đính kèm bên trong múi ô môi. Sau khi ngâm nước cho vỏ mềm rồi lột sạch thì cứ cho vào nấu cùng dừa. Món chè này rất thơm và có độ bùi béo nhai đã miệng.
Ở Việt Nam, ô môi mọc hoang chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, nhất là các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long để làm dược liệu và lấy bóng mát. Đây là loài cây ưa đất ẩm, tại nước ta cây được trồng vào mùa khô khi cây rụng lá. Mùa ra hoa từ tháng 2 đến tháng 3. Mùa quả vào mùa đông.
Về tên gọi ô môi, người dân miền Tây giải thích rằng, ô là đen, môi là một bộ phận trên miệng người. Khi ăn loài trái này môi người từ đỏ hồng chuyển sang đen thẫm. Vì thế mà có tên gọi ô môi. Người khác lại cho rằng, do trái ô môi dài mấy tấc, bên trong chứa nhiều ô, gắn liền với mỗi ô là những miếng môi cơm (thịt của trái), vậy mới gọi là ô môi.
Thành phần hóa dược trong quả ô môi
Khi bóc tách mỗi quả ô môi hình trụ dẹt, ta sẽ thấy bên trong sẽ có nhiều ô nhỏ. Mỗi ô có phần cơm màu nâu bao bọc hạt dẹt.Phần cơm thấy có vị ngọt, chứa các thành phần hóa dược sau: Gluxit; Tanin; Canxi oxalat; Saponin; Antraglucozit; Tinh dầu; Chất nhầy; Chất nhựa.
Lợi ích sức khỏe từ ô môi
Quả ô môi, cụ thể hơn là phần cơm thịt bên trong quả ô môi mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe như: Thúc đẩy, kích thích tiêu hóa tốt hơn; Tăng cảm giác ngon miệng khi ăn; Giảm đau nhức xương khớp; Nhuận tràng.
Ngoài ra, lá của cây ô môi còn có tác dụng điều trị các bệnh ngoài da như: lở ngứa, lang beng, hắc lào,…..
Một số bài thuốc từ quả Ô môi
Tác dụng nhuận tràng: Lấy khoảng 10g đọt non lẫn già của lá ô môi rồi đun với khoảng 1,2 lít nước và uống mỗi ngày 3 lần sau khi ăn. Uống liên tục trong vòng 1 đến 3 tháng tùy theo tình trạng bệnh.
Điều trị bệnh thấp khớp, giúp tiêu hóa tốt: Lấy 3 – 4 trái ô môi tách ra, lấy phần múi đem ngâm với 1 lít rượu (rượu trên 400C). Ngâm khoảng 30 ngày thì dùng, ngày uống 2 lần mỗi lần khoảng 30ml. Uống trong vòng 1 tuần sẽ thấy kết quả thần kì.
Điều trị viêm khớp: Sử dụng 50g vỏ thân bò cạp nước, dây đau xương, cốt toái bổ mỗi vị 100 g, Nhục quế 30g cùng ngâm trong 1000 ml rượu nếp 30 – 40 độ cồn. Ngâm trong 15 – 20 ngày là dùng được. Liều lượng khuyến cáo: Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần khoảng 30 – 60 ml.
Dùng làm thuốc bổ: Ngâm 500 ml rượu nếp nguyên chất 25 – 30 độ cồn với một quả ô môi. Ngâm trong 15 – 20 ngày là dùng được, tuy nhiên để càng lâu hiệu quả càng tốt. Liều lượng khuyến cáo mỗi ngày là 2 chén mỗi lần, ngày uống 2 lần trước bữa ăn chính.
Hỗ trợ hệ thống tiêu hóa: Dùng 3 – 4 quả ô môi tách lấy phần cơm thịt ngâm với 1 lít rượu trên 40 độ trong 30 ngày thì dùng được. Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần khoảng 30 ml. Uống liên tục trong vòng một tuần sẽ thấy hiệu quả kích thích tiêu hóa, ăn ngon miệng hơn.
Điều trị lang ben, ghẻ ngứa và nước ăn: Lấy một nắm đọt lá non cây ô môi đem đâm cho nát rồi cho ít muối và phèn chua vào trộn lên cho đều. Sau đó, đắp trực tiếp hỗn hợp lên chỗ bị lang ben, ghẻ và nước ăn. Đắp liên tục như thế đến hết tuần sẽ giúp cho lang ben mờ đi, không còn ghẻ ngứa và chỗ bị nước ăn cũng sẽ lành lại, không còn lở ngứa.
Điều trị viêm da, hắc lào: Dùng lá ô môi rửa sạch, giã nát xát vào vùng da bệnh. Ngoài ra, có thể ngâm lá ô môi giã nát với rượu 40 độ theo tỷ lệ 1:1, dùng bôi vài lần mỗi ngày.
Rượu ô môi: làm thuốc bổ, giúp sự tiêu hóa, làm ăn ngon miệng, ngoài ra còn có tác dụng chữa đau lưng, đau xương. Trung bình một quả ô môi có thể ngâm với 500 ml rượu 25 – 30 độ cồn. Ngâm trong 15 – 20 ngày là dùng được, nhưng càng để lâu càng tốt. Liều dùng: ngày uống hai lần, mỗi lần một chén nhỏ trước bữa ăn.
Quả ô môi dùng để làm gì?
Quả ô môi ngâm rượu
Quả ô môi chín bỏ hạt và vỏ, chỉ lấy phần cơm (phần thịt) có màu đen bao xung quanh phần hạt. Cho phần thịt quả ô môi vào bình và đổ rượu vào. Đảm bảo rượu ngập hết ô môi.
Sau cùng đậy thật kín nắp và bảo quản ở nơi sạch sẽ thoáng mát, tránh không khí, vi khuẩn, vi trùng xâm nhập vào làm hỏng vị rượu. Với cách ngâm rượu ô môi này sẽ ngâm trong khoảng 30 ngày là dùng được. Rượu có thời gian ngâm càng lâu uống sẽ càng ngon và nhiều chất.
Quả ô môi nấu chè
Chuẩn bị khoảng 100g đậu xanh (đãi vỏ càng ngon), 100g hạt ô môi, và 500g đường cát trắng Trước hết, ngâm cả hai thứ hạt vào nước và để ráo.
Hạt đậu xanh ngâm vào nước lạnh vài giờ trước khi nấu. Hạt ô môi ngâm nước sôi trước một đêm để cho lớp vỏ cứng mềm ra. Dùng dao lột vỏ, tách bỏ phần nhân bên trong. Lấy lớp cơm trắng ngần của hạt ô môi để sẵn ra tô.
Cho phần cơm hạt ô môi vào nồi nước để lửa liu riu đến khi hạt nở mềm ra. Tiếp đến, cho đậu xanh vào đun sôi, chờ đậu xanh mềm cho đường cát vào. Nêm nếm lần cuối cho đủ độ ngọt rồi múc chè ra bát và thưởng thức.
Quả ô môi dùng làm cao
Để dùng ô môi dưới dạng cao thì sau khi hái về, các bạn cạo lấy cơm quả đem ngâm với nước, cứ 1kg cơm quả thì ngâm với 1 lít nước. Sau đó, các bạn đem lọc lại rồi chắt nước ấy ra và tiếp tục ngâm với một lít nước nữa rồi lọc lấy nước lần hai. Sau cùng, các bạn gom hai lần nước lại rồi nấu bằng lửa nhẹ cho đến khi nó đặc lại thành dạng cao mềm.
Tác dụng: Cao được làm từ cơm quả ô môi có tác dụng nhuận tràng, kích thích tiêu hóa, điều trị nhức mỏi, đau lưng, tiêu chảy và lỵ (có thể hơi tẩy nhẹ). Mỗi ngày, mỗi người uống từ 4 – 8 g cao này và uống hai lần mỗi ngày (uống sau bữa ăn)
Thận trọng khi sử dụng Ô môi chữa bệnh
Tác dụng phụ của rượu Ô môi
Gây say
Buồn ngủ
Đỏ mặt
Choáng váng đầu óc
Kiêng kỵ sử dụng rượu Ô môi điều trị bệnh
Trẻ em, phụ nữ có thai, đang cho con bú không được dùng.
Người cao tuổi, người có hệ thống miễn dịch suy yếu nên trao đổi với thầy thuốc trước khi dùng.
Người có tiền sử dị ứng rượu không được dùng.
Người đang điều trị bệnh, đau dạ dày, có bệnh về gan thận không được dùng.
Cây Ô môi thường được dùng để bồi bổ sức khỏe, hỗ trợ tiêu hóa và điều trị các bệnh ngoài da. Tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả và an toàn khi sử dụng, người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc về cách dùng và liều lượng phù hợp.