Cây hoàn ngọc - Dược liệu điều trị nhiều bệnh Củ cải trắng - Món ăn ngon, bài thuốc bổ Bát giác liên - Vị thuốc quý chữa rắn cắn |
Đặc điểm của cây sử quân từ
Cây sử quân tử còn được gọi với một số cái tên khác như là quả giun, quả nấc, sử quân tử nhân, sách tử quả, sử quân nhục, đông quân tử, binh cam tử, lựu cầu tử, ngữ lăng tử, mác giáo giun. Cây có tên khoa học là Fructus Quisqualis Indica L, nó thuộc họ Bàng (Combretaceae).
Sử quân tử là một loại cây thân leo, mọc tựa vào hàng rào hoặc cây khác.
Lá hình trứng đầu nhọn, phía cuống hơi tròn, hình tim, rộng 4 - 5cm, dài 7 - 9cm. Lá đơn mọc đối, mép nguyên, cuống ngắn.
Hoa hình ống dài 4 - 10cm, mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc đầu cành, lúc đầu màu trắng, sau chuyển hồng và đỏ.
Quả khô, dài 35mm, hình trứng nhọn. Vỏ quả dày khoảng 20mm, có 5 cạnh dọc hình 3 cạnh. Mỗi quả chứa một hạt dài, phía đầu hơi mỏng, phía dưới rộng và cũng có 5 đường sống chạy dọc.
Mùa hoa khoảng tháng 4 - 7 và quả chín vào tháng 8.
Cây sử quân tử có hoa nở đẹp, thường được trồng để làm cảnh. Tuy nhiên, quả của loài cây này còn được thu hái để làm thuốc.
Sử quân tử dược liệu là phần nhân hạt. Sau khi thu hái quả vào tháng 9-10, loại bỏ phần vỏ, lấy nhân bên trong sao thơm hoặc để cả vỏ giã nát. Cách bào chế khác là ngâm phần nhân trong nước qua đêm, sau đó sao vàng, bỏ lớp màng bên ngoài. Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo, tránh ánh nắng.
Sử quân tử có nguồn gốc từ châu Á và châu Phi.
Ở Việt Nam, cây mọc oang ở hầu hết các tỉnh miền Bắc và Trung nước ta. Hiện nay, cây còn được trồng làm cảnh ở khắp nơi vì cây xanh tốt quanh năm và cho hoa màu đỏ đẹp.
Thành phần hóa học
Trong sử quân tử dược liệu có chứa từ 20 - 27% chất dầu béo màu xanh lục, sền sệt, vị nhạt. Ngoài ra, trong sử quân tử còn có chất gôm, đường, oleic, stearic, linoleic,... 19 - 20% axit citric và kali quisqualat.
Theo y học cổ truyền
Sử quân tử có vị ngọt, tính ôn, không độc, quy vào kinh đại trường, tỳ và vị.
Tác dụng: Trừ thấp nhiệt, sát trùng, tiêu thực, kiện tỳ vị và tiêu tích.
Chủ trị: Cam tích ở trẻ em, sát trùng và chữa khỏi chứng tả lỵ, tiểu tiện đục, cải thiện tỳ vị, chữa các bệnh lở và ngứa ở trẻ em, nhiễm giun đũa, đau bụng, ăn không tiêu…
Bài thuốc sử dụng sử quân tử
Trị trùng nha đông thống (đau nhức răng)
Sử quân tử một lượng vừa đủ. Sắc lấy nước và ngậm.
Trị trẻ nhỏ bị cam tích và tỳ hư
Dùng nhục đậu khấu, mạch nha và sử quân tử mỗi thứ 20g, tân lang 20 trái, thần khúc và hoàng liên mỗi thứ 400g, mộc hương 80g. Đem dược liệu tán bột, làm thành viên. Mỗi lần dùng 4g uống với nước ấm, ngày dùng 2 lần. Nếu dùng cho trẻ dưới 1 tuổi nên giảm bớt liều lượng.
Trị giun, tiêu tích
Sử quân tử nhục sao vàng. Người lớn mỗi lần 10-20 hạt; trẻ em mỗi tuổi 1,5 hạt nhưng không quá 20 hạt. Ăn trước khi đi ngủ, mỗi ngày 1 lần, ăn liền trong 3 ngày. Sau khi ăn 2-3 giờ, nên uống 1 liều thuốc tẩy. Trị giun đũa ở ruột.
Hoặc sử quân tử 12g, hạt cau 12g, chỉ xác 12g, vỏ xoan 12g, ô mai 4g, quảng mộc hương 8g. Sắc uống. Trị giun chui ống mật gây bụng trên đau thắt.
Trị chứng đau nhức răng
Đem 10 quả sử quân tử đi đập nát, thêm 1 bát nước đun sôi vào, tiếp tục giữ nhiệt độ sôi trong vòng 15 phút. Ngậm nước này, có thể vừa nuốt vừa ngậm, cơn đau sẽ giảm.
Trị lở ngứa ở mặt và đầu
Chuẩn bị sử quân tử nhân một lượng vừa đủ. Đem dược liệu ngâm với 1 ít dầu thơm trong 4 – 5 ngày. Uống dầu thơm này 1 lần/ ngày trước khi đi ngủ.
Trị trẻ nhỏ bị tiêu chảy, ăn uống kém, bụng đầy
Chuẩn bị trần bì 6g, cam thảo 4g, kha tử và sử quân tử mỗi thứ 12g và hậu phác 8g. Sắc uống mỗi ngày.
Chữa trẻ nhỏ nhiễm giun bị chân tay phù, hư thũng mặt
Sử quân tử 40g. Đập bỏ vỏ, lấy nhân bên trong tẩm với mật và nướng lên. Sau đó tán thành bột, mỗi lần dùng 4g uống cùng với nước cơm.
Kích thích tiêu hóa ở trẻ nhỏ
Sử quân tử nhân, sao cho vàng và thơm. Tán bột dược liệu, sau đó dùng thóc ngâm cho nảy mầm và đem sao vàng. Cho tất cả vào tán nhỏ và sấy khô, thêm đường và đóng thành bánh.
Trị chứng táo bón, nhiễm sán và giun kim
Dùng hoàng cầm, sử quân tử và đại hoàng mỗi thứ 8g, cam thảo 4g, tân lang và thạch lựu bì mỗi thứ 12g. Đem các dược liệu tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 12g. Nếu dùng cho trẻ nhỏ nên giảm liều lượng.
Trị giun cho người lớn và trẻ nhỏ
Sử quân tử (sao vàng). Người lớn dùng 10 – 20 quả/ lần, trẻ nhỏ dùng ít hơn. Nên ăn trước khi ngủ và dùng liên tục trong vòng 3 ngày.
Lưu ý khi dùng cây sử quân tử
Khi dùng, nên cắt bỏ 2 đầu nhọn và bỏ vỏ lụa bên ngoài.
Không nên uống nhiều hoặc uống cùng với nước chè sẽ gây nấc, váng đầu, nôn và buồn nôn.
Sử quân tử kỵ thức ăn nóng nên cần chú ý khi sử dụng.
Những người bị tỳ vị hư hàn không nên dùng nhiều sử quân tử bởi sẽ bị nấc. Nếu như dùng liều quá cao có thể gây nôn mửa, chóng mặt, khó chịu. Do đó, nên sử dụng sử quân tử theo chỉ định của thầy thuốc để đảm bảo an toàn.
Gừng gió - Vị thuốc quý trong dân gian có thể chữa nhiều bệnh |
Thạch hộc tía - Dược liệu chữa bệnh quý hiếm |
Những điều chưa biết về cây bách bộ |