Thạch hộc tía - Dược liệu chữa bệnh quý hiếm Những điều chưa biết về cây bách bộ Cây hoàn ngọc - Dược liệu điều trị nhiều bệnh |
Đặc điểm của cây bát giác liên
Bát giác liên là thực vật thuộc họ Hoàng liên gai (Berberidaceae) có tên khoa học là Dysosma tonkinense (Gagnep.) M.Hiroe. Một số tên gọi khác của bát giác liên như: độc diệp nhất chi hoa, độc cước liên, pha mỏ.
![]() |
Bát giác liên là cây cỏ nhỏ sống lâu năm do thân rễ, có chiều cao trung bình từ 30- 50cm.
Lá Bát giác liên có hình dạng rất đa dạng từ dạng bầu dục không chia thùy cho đến dạng đa giác với nhiều thùy nông, từ 4 đến 9 cạnh nhưng phổ biến là 6 đến 8 cạnh. Đường kính từ 12 đến 25cm, mép có răng cưa nhỏ, khi non có vân.
Hoa có màu đen trong chứa nhiều hạt, mọc đơn độc hay từng 4-12 trên 1 cuốn, có, hình trứng, đường kính khoảng 12mm. Hoa thường nở vào tháng 3 đến tháng 5.
Quả mọng mạch chính 6 đến 8 hoặc 9 tùy theo số góc của phiến lá, cuống lá dài từ 13 đến 18cm.
Rễ cây có đường kính 1,5-2,5mm, dài 30cm - 70 cm (tối đa lên tới 80cm). Bề mặt ngoài của rễ có nhiều lông rễ, màu vàng chanh sau đó chuyển sang màu nâu nhạt.
Về vi thể, mặt cắt ngang rễ bát giác liên có hình tròn, biểu bì gồm một lớp tế bào đa giác hay h́ình gần tṛòn, được xếp tương đối đều đặn. Có các lớp mô mềm ở dưới các lớp biểu bì gồm các tế bào tròn có thành mỏng.
Rễ phát triển thành củ màu trắng, chứa nhiều tinh bột, trên mặt đất có một thân một lá, rất hiếm gặp một thân có hai lá. Lá thường là hình 4 đến 9 cạnh hoặc 6 đến 8 cạnh, mép có răng cưa nhỏ, khi non có vân.
Bộ phận dùng của bát giác liên là củ.
![]() |
Thu hoạch củ vào mùa thu đông, rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô là được. Có khi dùng tươi.
Cây bát giác liên mọc phổ biến ở những rừng ẩm thấp vùng núi cao mát như Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu.
Thành phần hoá học
Trong loài bát giác liên Dysosma pleiantha (Hance) Woodson người ta chiết được podophyl- lotoxin C22H22O8, desoxypodophyllin C22H22O7, astragalin, hyperin, quexetin, kaempferitrin C27H30O14 và p sitosterol.
Theo y học cổ truyền
Bát giác liên có vị đắng, cay, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hóa đờm, tán kết, tiêu thũng. Hiện nay ở nước ta ít sử dụng, nhưng nơi nào dùng thường chỉ đề chữa rắn cắn sưng tấy, áp xe, mụn nhọt. Lấy củ giã nát nuốt lấy nước, bã đắp lên vết rắn, rết cắn. Ngày dùng 1 củ chừng 12g. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Theo y học hiện đại
Chiết xuất bát giác liên có tác dụng chữa bệnh tiêu chảy, nôn ói. Chất podophyllotoxin từ Bát giác liên thí nghiệm trên mô hình chuột gây ung thư thực nghiệm có tác dụng ức chế tế bào ung thư bạch cầu cấp tính, tế bào adenocareinoma và tế bào inelanoma.
Các hoạt chất quercetin và kaempferol trong dịch chiết bát giác liên có tác dụng giảm ho, lợi đờm trong viêm phế quản mạn tính.
![]() |
Bài thuốc có bát giác liên
Chữa tràng nhạc
Rễ bát giác liên nghiền thành bột, điều chế với giấm, đắp vào hạch sưng đau, hoặc dùng thân rễ 30g, sắc nước uống còn bã đắp tại chỗ.
Chữa rắn cắn
Dùng 6-12g thân rễ bát giác liên giã nát, lấy nước uống, bã đắp.
Chữa sưng tấy, áp xe vú, nhọt độc
Lá tươi bát giác liên giã nhỏ, hơ nóng đắp, ngày một lần.
Lưu ý
Đối với phụ nữ có mang không được dùng Bát giác liên.
Tuy rằng bát giác liên là một vị thuốc Đông y điều trị bệnh, nhưng để tránh các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh chỉ nên sử dụng khi có sự tư vấn của bác sĩ, lương y có chuyên môn.
![]() |
![]() |
![]() |