Thạch hộc tía - Dược liệu chữa bệnh quý hiếm Những điều chưa biết về cây bách bộ Cây hoàn ngọc - Dược liệu điều trị nhiều bệnh |
Đặc điểm của cây tỳ bà
Cây tỳ bà có tên thường dùng: Tỳ bà diệp, Ba diệp, Nhót tây, Thanh trích tỳ bà diệp (rửa sạch rồi sao), Mật trích Tỳ bà diệp (tẩm nước mật hoặc nước đường sao), Tỳ bà lộ (cất lấy nước). Tên khoa học là Eriobotrya japonica (Thunb.) Lindl, thuộc họ Hoa Hồng (Rosaceae).
Tỳ bà là một trong những loại cây thảo được quý với chiều cao trung bình nằm trong khoảng từ 6 – 8m.
Lá của cây tỳ bà thường mọc so le, phiến lá có hình mác, đầu nhọn với chiều rộng khoảng từ 3 – 8cm và chiều dài khoảng từ 12 – 30cm. Mặt trên của lá có răng cưa còn mặt dưới có màu xám hoặc vàng nhạt, nhiều lông.
Hoa rất nhiều, gần như không có cuống, mọc thành chùm, đường kính 15 – 20 mm, có lông màu hung đỏ. Cụm hoa mọc ở đầu cành thành chùy hình tháp, lá bắc hình mác nhọn. Đài có ống rất ngắn, loe rộng phủ đầy lông. Cánh hoa có móng hình tròn. Nhị 20 ngắn hơn cánh hoa, chỉ nhị ở gốc. Bầu có lông chia 5 ô.
Quả thịt, hơi hình cầu, hơi có lông, chín có màu vàng, dài 3 – 4cm. Đỉnh quả có hình mắt quanh mép mang đài tồn tại, thịt dày, có 4 hạch đơn, hơi dày, mỗi hạch mang 1 – 2 hạt to không phôi nhũ.
Lúc còn non, quả vị rất chua. Khi chín có màu vàng cam, vị ngọt pha chua, phần thịt mềm, thanh mát, hơi thơm nhẹ. Nhìn bề ngoài thì quả Tỳ bà trông giống quả trứng gà, vì màu sắc lúc chín cũng màu vàng, nhưng bé hơn quả trứng gà, chỉ bằng 2 hoặc 3 ngón tay người mà thôi.
Lá của cây tỳ bà được sử dụng để làm vị thuốc. Khi chọn cần chú ý lựa lá dày, không non cũng không già. Ưu tiên những lá nguyên, không sâu, không úa, có màu xanh lục hoặc hơi nâu hồng.
Thời điểm thu hái lá tỳ bà để làm vị thuốc thích hợp nhất là từ khoảng tháng 4 đến tháng 5 hằng năm. Sau khi thu hái cần lau sạch lông phủ rồi đem rửa và phơi cho khô. Và trong đông y vị thuốc này có tên là tỳ bà điệp.
Thu hái về cần chế biến ngay, nếu không 2 – 3 hôm bị úa, thối. Để nơi khô ráo, thoáng, tránh làm vụn nát. Bào chế rồi đậy kín, không nên để lâu.
Cây tỳ bà có nguồn gốc từ Trung Quốc và Nhật Bản. Hiện nay, ở nước ta, loại dược liệu này cũng đã được trồng và mọc hoang ở một số địa phương như Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Nội…
Thành phần hóa học
Lá chứa triterpene (tính chất chống viêm) , acid tormentic, tinh dầu thành phần chủ yếu là nerolidol và farnesol. Ngoài ra còn chứa amygdalin, ursolic acid, oleanolic acid, tartaric acid, citric acid, malic acid. Tannin, vitamin B và C, sorbitol …(Trung dược đại từ điển)
Trong lá có một chất saponin, vitamin B, chừng 2,8mg trong 1g lá.
Theo Arrhur và Hui (J. Chem. Soc., 1954 và C.A., 1955), trong Tỳ bà diệp có chứa axit ursolic C20H48O3, axit oleanic và caryophylin.
Trong hạt có amydalin và HCN.
Quả có chứa 80 chất có mùi thơm trong nó nhiều chất chứa alcol và carbonyl. Chất chính là hexanal, bezaldehyd…
Thịt quả chứa đường, acid hữu cơ, acid amin. Trong đó đường tự do (13,7%) chủ yếu là do fructose, glucose, sucrose. Hàm lượng đường quả chín cao gấp 2 lần so với quả chưa chín. Acid hữu cơ (0,2%) chủ yếu gồm acid malic, acid formic, acid oxalic…Acid amin 18-30% gồm acid aspartic, valin, acid glutamic, serin, alanin…
Theo y học cổ truyền
Cây tỳ bà có vị đắng, tính bình, quy kinh Phế, Vị. Chủ trị chữa ho, nhiều đờm, nôn khan, miệng khát, trị tức ngực, ho suyễn do nhiệt (tẩm mật), đau dạ dày, trị nôn (tẩm gừng), điều hòa Tỳ Vị.
Cây tỳ bà có thể được sử dụng ở rất nhiều dạng như thuốc bột uống, thuốc sắc, tán bột làm hoàn… Tuy nhiên dù ở dạng nào thì mỗi ngày chỉ nên dùng từ 6 – 12g.
Bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu cây tỳ bà
Trị nổi mề đay
250g lá tỳ bà tươi, cạo bỏ lớp lông bên ngoài đi rửa sạch rồi giã nát và vắt lấy nước. Sau đó tiến hành hấp cách thủy với đường phèn. Chia thành nhiều lần uống và cần dùng hết lượng thuốc đã làm ngay trong ngày.
Trị hen do phế nhiệt
Lá tỳ bà sao mật, bạch tiền mỗi vị 12g, 14g tang bạch bì, 8g cát cánh, Tất cả các nguyên liệu đã chuẩn bị đem cho vào nồi sắc với 300ml nước. Đun trên lửa nhỏ chỉ trong 5 phút rồi tắt bếp. Chú ý mỗi ngày chỉ sắc uống lấy 1 thang thuốc duy nhất.
Chữa khàn tiếng do đàm nhiệt uất kết
Tỳ bà diệp, hạt bí đao, sa sâm, sinh ngưu bàng tử, qua lâu bì mỗi vị cân lấy 9g, mã đậu linh, xạ can mỗi vị 6g, xuyên bối mẫu, thuyền toái, sinh cam thảo mỗi vị 3g. Cho hết các dược liệu trên vào ấm sắc. Sắc trên lửa nhỏ với 600ml nước đến khi nước rút chỉ còn phân nửa thì ngưng. Chia làm 3 lần uống trong ngày, sử dụng khi nước thuốc còn ấm.
Trị miệng đắng, ho hay có đờm vàng đặc
Lá tỳ bà, vỏ rễ dâu tằm, quả dành dành, sa sâm mỗi vị 12g, Hoàng bá, hoàng liên mỗi vị 8g, 4g cam thảo. Cho dược liệu đã chuẩn bị vào ấm rồi sắc chung với nước trên lửa nhỏ. Mỗi ngày chỉ nên uống 1 thang thuốc.
Chữa ho ra máu nhẹ
12g lá tỳ bà, 63g bạch cập, 20g ngó sen, 12g a giao chiêu thêm nước vào bắc bếp đun sôi còn ấm để uống, mỗi lần uống 8g, uống 2 lần/ngày.
Chữa hôi miệng
3g lá cây tỳ bà, 1g hắc phàn, 2g kha tử. Đem đi sắc chung với nước lọc. Dùng nước sắc này để ngậm khoảng từ 5 – 10 phút, tiến hành 3 – 5 lần/ngày. Lưu ý với bài thuốc này chỉ ngậm chứ tuyệt đối không được nuốt.
Chữa ho gà
Lá tỳ bà, rễ cỏ tranh mỗi vị 120g, 63g tỏi củ, 125g bách bộ, 20g xơ mướp. Cho các vị thuốc trên đem sắc chung với 2,5 lít nước co đến khi cô lại thành 500ml. Chia làm 3 lần dùng/ngày cho đến khi triệu chứng bệnh dứt hẳn.
Trị hoa mắt và đầu váng
Dùng chích thảo 40g, hậu phác 20g, mạch môn 40g, mộc qua 40g, lá tỳ bà 20g, đinh hương 20g, hương nhu 30g, mao căn 40g, trần bì 20g, gừng 3 lát. Đem các vị tán nhỏ, mỗi lần dùng 12 – 14g.
Chữa chảy máu cam
Lá tỳ bà lau sạch lông, sao vàng, tán nhỏ. Ngày 2 lần, mỗi lần dùng 4 – 8g, uống với nước chè.
Trị ho do cảm lạnh
Hái lấy khoảng 20 lá tỳ bà và 20g tía tô, rửa sạch rồi sắc chung với 450ml nước trong khoảng 20 phút. Mỗi ngày uống 1 thang thuốc cho đến khi khỏi bệnh.
Trị mụn trứng cá
Lá tỳ bà, sơn tra, nghệ vàng với liều lượng bằng nhau. Cho các vị thuốc đã chuẩn bị đi sấy khô và tán thành bột mịn. Mỗi lần chỉ sử dụng một lượng bột thuốc vừa đủ, hòa với nước ấm rồi thoa đều lên mặt. Có thể áp dụng cách này 2 lần/ngày để nhận kết quả tốt nhất.
Trị viêm phế quản
1kg lá tỳ bà với 500ml mật ong. Ban đầu đun lá tỳ bà với 4 lít nước lọc, đên khi nước rút bớt thì lọc lấy nước, bỏ bã, bắc bếp cô đặc. Sau đó thêm mật ong vào và nấu thêm cho đến khi nước chỉ còn 2 lít. Sử dụng 1 hũ thủy tinh để đựng thành phẩm. Dùng 3 lần/ngày, mỗi lần chỉ khoảng 30ml.
Lưu ý khi sử dụng cây tỳ bà để chữa bệnh
Cây tỳ bà mặc dù là một dược liệu quý tương đối lành tính nhưng bạn cũng nên cẩn trọng khi sử dụng nó. Cần dùng đúng liều lượng mà mỗi bài thuốc yêu cầu, tránh lạm dụng để ngăn ngừa rủi ro phát sinh. Đặc biệt những người bị ho và nôn ói do lạnh thì không nên sử dụng lá tỳ bà.
Mọi thông tin về dược liệu cây tỳ bà mà bài viết tổng hợp trên đây chỉ có giá trị tham khảo. Để biết thêm bạn có thể trực tiếp liên hệ với bác sĩ hoặc những người có chuyên môn. Tuyệt đối không nên tự ý sử dụng để tránh gặp phải những vấn đề rủi ro.
Củ cải trắng - Món ăn ngon, bài thuốc bổ |
Bát giác liên - Vị thuốc quý chữa rắn cắn |
Sử quân tử - cây cảnh đẹp, vị thuốc hay |