Cây sầu đâu - vị thuốc quý trong dân gian Tác dụng của cây hàm ếch Huyền sâm - dược liệu quý trong Đông y |
Đặc điểm của cây phù dung
Cây phù dung trong dân gian còn được gọi là mộc liên hoa, sương giáng hoa, tam biến hoa, địa phù dung, đại diệp phù dung… Tên khoa học là Hibiscus mutabilis L. thuộc họ Bông (Malvaceae).
Phù dung là một dạng cây nhỡ. Lá 5 cánh, phía cuống lá hình tim, đường kính lá lên tới 15cm, mép lá có răng cưa, mặt dưới có nhiều lông hơn.
Hoa phù dung mọc đơn độc hoặc thành chùm. Hoa mới nở vào buổi sáng có màu trắng, đến chiều tối thì chuyển sang màu hồng đỏ.
Quả hình tròn, nhiều lông màu vàng nhạt. Hạt hình trứng, có nhiều nếp nhăn nhỏ. Lá và hoa phù dung được dùng làm thuốc từ lâu đời theo kinh nghiệm dân gian, hoa được thu hái lúc mới nở, dùng tươi hoặc phơi khô, lá phù dung được thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô.
Cây hoa phù dung là loài cây mọc hoang và được trồng làm cảnh. Lá và hoa được dùng làm thuốc chữa bệnh, trong một số trường hợp còn dùng cả vỏ rễ.
Để làm thuốc cắt lấy phiến lá, phơi âm can, cho khô trong bóng râm, bảo quản tránh ẩm mốc, dùng dần. Hoa thường hái vào lúc hoa nở, phơi hoặc sấy khô làm thuốc. Rễ chỉ nên đào khi cần thiết.
Theo nghiên cứu của y học hiện đại
Thuốc từ cây phù dung có tác dụng ức chế khá mạnh đối với tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn tan huyết và trực khuẩn mủ xanh; với trực khuẩn thương hàn và coli cũng có tác dụng ức chế ở mức độ nhất định.
Theo y học cổ truyền
Lá phù dung vị cay, tính bình, có tác dụng làm mát huyết, giải độc, tiêu sưng, giảm đau, dùng trong các trường hợp mụn nhọt đau nhức, đau mắt đỏ, bệnh zona (giời leo), vết thương phần mềm.
Hoa phù dung, hơi cay, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giảm đau, giải cảm, tiêu độc, trừ phù thũng, dùng trong các trường hợp phế ung (áp xe phổi), ho do phế nhiệt (tạng phế bị nóng), thổ huyết (ho ra máu), kinh nguyệt không đều, khí hư (bạch đới)...
Bài thuốc sử dụng
Chữa kinh nguyệt kéo dài không dứt
Dùng hoa phù dung khô 10 - 15g (20 - 30g tươi), sắc nước uống trong ngày.
Trị xuất huyết tử cung
Hoa phù dung 9 - 30g sắc uống, hoặc hoa phù dung và gương sen (liên phòng) lượng bằng nhau, sấy khô tán bột, uống mỗi ngày 6g với nước cơm.
Chữa thống kinh
Đế hoa phù dung 7 cái, sắc kỹ lấy nước, hòa thêm một chút đường phèn rồi uống.
Khí hư (bạch đới)
Hoa phù dung 10 đóa, sắc uống.
Viêm âm đạo
Dùng lá phù dung tươi khoảng 1 kg, sắc lấy nước ngâm rửa, mỗi ngày một lần.
Hoặc lá phù dung 1kg, sắc kỹ lấy 1000ml nước thuốc, bỏ bã, để nguội, cho thêm Benzoic Acid 0,3%, sau đó dùng dịch chiết hoa phù dung ngâm rửa kỹ, mỗi ngày 1 lần.
Hoặc dùng lá phù dung tươi khoảng 500g, sắc lấy nước ngâm rửa, mỗi ngày 1 lần, làm liên tục 5 - 7 ngày.
Điều trị viêm khớp
Dùng 15g hoa phù dung hòa cùng 15g đậu đỏ, đem nghiền nhuyễn và cho thêm mật ong vào trộn đều. Bạn dùng hỗn hợp đó đắp vào chỗ viêm khớp mỗi ngày 1 lần vào buổi tối và đắp liên tục 5 ngày.
Cũng có thể chỉ dùng lá phù dung, phơi khô, tán bột, trộn mật ong đắp vào chỗ khớp xương bị viêm.
Chữa ho ra máu: Dùng hoa phù dung 9 - 10 bông, sắc nước uống, ngày 2-3 lần.
Chữa ho do hư lao
Hoa phù dung 60 - 120g, lộc hàm thảo 30g, đường đỏ 60g, hầm với tim và phổi lợn ăn.
Chữa bỏng
Dùng 15g hoa phù dung hòa cùng 9g thanh đại tán thành bột sau đó trộn vào nhau và thoa lên các vết bỏng, thoa liên tục 3 ngày.
Hoặc dùng một lượng hoa tươi vừa đủ ngâm vào dầu ăn đợi đến khi hoa chìm thì lọc bỏ bã và lấy phần dầu. Dùng phần dầu đó thoa lên vết thương 2 - 3 lần/ngày.
Chữa cảm mạo
Hoa hoặc lá phù dung 30g, hậu phác 3g. Sắc kỹ 2 lần lấy 2 nước hòa đều, chia uống 3 lần trong ngày.
Chữa áp - xe phổi
Hoa phù dung 30g sắc uống. Có thể cho thêm 10 - 20g đường phèn.
Bệnh zona (giời leo)
Chuẩn bị lá hay hoa phù dung phơi khô nghiền nhuyễn hòa cùng giấm gạo. Sau đó, bạn đắp lên vết thương, bạn cần đắp 3 - 4 lần/ngày.
Chữa viêm tuyến vú
Dùng hoa, lá hoặc rễ phù dung sắc uống hoặc giã nát đắp vào nơi tổn thương.
Chữa đau mắt đỏ
Dùng lá phù dung, phơi khô trong bóng râm, tán mịn, trộn với nước thành thứ bột nhão, đắp lên 2 thái dương, dùng băng dính cố định lại; ngày thay thuốc 2 - 3 lần.
Trị trẻ em hay đầy bụng do giun
Hoa phù dung hái lúc còn màu trắng, phơi khô trong bóng râm rồi thái nhỏ nấu canh với gan gà cho trẻ ăn hàng ngày.
Chữa mụn đầu đinh, nhọt bọc, chín mé, sưng vú
Thuốc uống trong lấy hoa phù dung 30g, đan bì 15g, sắc uống.
Thuốc dùng ngoài có thể dùng một trong số các bài thuốc sau:
Hoa và lá phù dung sấy khô tán bột, trộn với vaseline thành cao mềm theo tỷ lệ 1: 4 rồi đắp lên tổn thương, ngày 1 lần hoặc cách ngày thay thuốc một lần.
Hoặc: Lá phù dung, phơi khô, nghiền mịn, ké đầu ngựa (thương nhĩ tử), sao tồn tính, hai thứ lượng bằng nhau, nghiền bột mịn, hòa với mật ong trộn đều, bôi vào vết thương.
Lưu ý: cần tham khảo ý kiến bác sĩ khi lấy cây phù dung làm thuốc.
4 cây mọc dại giúp phòng bệnh khi “trái gió trở trời” |
Cây quả nổ - vị thuốc đông y quý nhưng không hiếm |
Cây trâm bầu - vị thuốc dân gian với nhiều công dụng |