Rau dền là gì?
Rau dền là loại cây thân thảo và thường mọc thành cây thẳng đứng. Dền gai là tên gọi chung của các loài trong chi Dền gai, chúng đều có hoa không tàn và một số loài mọc hoang.
Chi Đen được cho là có nguồn gốc Trung Mỹ và Nam Mỹ Nhưng hiện nay các giống và loài của nó đã có mặt trên khắp thế giới.
Ở Việt Nam, các loại dền phổ biến là: Dền đỏ (dền tía), dền cơm và dền gai. Loại cây này được dùng làm rau để chế biến món ăn hoặc làm nguyên liệu làm thuốc.
Ở Việt Nam, dền cơm, dền đỏ, dền gai đều được dùng làm thực phẩm. Rau dền có thể chế biến luộc, nấu canh hoặc xào cũng rất ngon và tốt cho sức khỏe.
Rau dền cũng là một bài thuốc quen thuộc trong Đông y. Rau dền có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, làm mát máu, lợi tiểu, sát trùng, tiêu độc, … Ngoài ra, rau dền còn hỗ trợ điều trị táo bón, đau đầu, nóng mặt, …
Ở Mexico, rau dền được dùng làm chất kết dính trong công nghiệp dược phẩm. Ở châu Mỹ, loài Dền gai còn được dùng làm màu, thân cây phơi khô dùng làm chất đốt.
Giá trị tuyệt vời của rau dền với sức khỏe
Dền cơm
Dền cơm chứa nhiều chất bổ, như glucid, protid; vitamin C, B1, B2, vitamin PP, caroten. Ngoài ra, còn có các hợp chất ethylcholesterol, dehydrocholesterol...
Lá và cành non dền cơm có tác dụng tiêu viêm, giải độc; trị mụn nhọt và lỵ bằng cách nấu canh ăn.
Hạt dền cơm có vị ngọt, tính hàn, tác dụng mát gan, thanh nhiệt, ích khí, sáng mắt. Dùng 20g sắc uống, trị tiểu tiện bí dắt, tiểu đỏ... Ngoài ra, hạt dền còn trị đau mắt có màng mộng: dền cơm và thảo quyết minh (sao đen) mỗi vị 10g, hãm uống ngày 1 thang.
Dền đỏ
Thường dùng vỏ thân làm thuốc. Trong vỏ chứa tanin, alcaloid, saponin, tinh dầu. Vỏ dền đỏ có tác dụng bổ huyết, trị thiếu máu, xanh xao, tiêu hóa kém; trị sốt rét, tương tự như vỏ cây canh ki na. Dùng ngày 12-16g, sắc hoặc ngâm rượu uống.
Dền tía
Rau dền tái chứa nhiều glucid, protid; nhiều vitamin C, B1, B2, vitamin PP, caroten; nhiều chất khoáng (như Ca, P…); các acid (palmitic, arachidic, oleic) và các hợp chất ergosterol, stigmasterol...
Dền tía có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng lợi tiểu tốt, tăng cường thải độc ra khỏi cơ thể. Nhân dân thường sử dụng lá và cành non dền tía làm rau ăn hàng ngày.
Thanh nhiệt, chống táo bón, nhất là những người tuổi cao hoặc táo bón mạn tính: rau dền tía luộc hoặc nấu canh ăn.
Phụ nữ sau sinh có cơ thể nóng, táo bón, háo khát: khoảng 50g lá dền tía, luộc, bỏ bã, lấy nước; thêm 50g gạo nếp, nấu cháo, ăn vài lần trong tuần.
Trị phát ban ở thời kỳ đầu: dền tía 8-10g; sài hồ nam, rau má, cỏ mần trầu, kinh giới, cam thảo nam mỗi thứ 8g, bạc hà 4g. Sắc uống ngày 2-3 lần trước bữa ăn.
Dền gai
Trong rễ dền gai chứa spinasterol; toàn cây chứa sitosterol, stigmasterol, các acid béo: stearic, oleic, linoleic; lá chứa rutin.
Dền gai có vị hơi ngọt, nhạt, tính hơi lạnh. Dân gian thường dùng nước cốt lá, rửa sạch, giã nát vắt lấy nước uống, bã đắp ngoài, khi bị côn trùng cắn, ong đốt, hoặc bị lở ngứa, mụn nhọt. Lá dền gai sắc uống trị sốt, lỵ, viêm phổi.
Chữa lỵ ra máu: rễ dền gai 20g, lá huyết dụ 12g, đều sao vàng; lá trắc bách, cỏ nhọ nồi, mỗi vị 8g; hòe hoa 4g. Lá trắc bách, cỏ nhọ nồi, hoa hòe sao đen. Các vị sắc uống, ngày 3 lần trước bữa ăn 1 giờ.
Chữa khí hư: rễ dền gai 20g, lá bạc thau 16g. Các vị phơi khô, sao vàng, sắc uống, chia 2 lần trong ngày, trước bữa ăn 1 giờ.
Dền trắng
Cũng dùng làm rau ăn và cũng có tác dụng thanh nhiệt, nhất là những người bị háo khát, táo bón.