Cây sử quân tử còn được gọi với một số cái tên khác như là quả giun, sử quân, dây giun, quả nấc, mác giáo thun, mạy lăng cường. Cây có tên khoa học là Fructus Quisqualis Indica L, nó thuộc họ Bàng (Combretaceae).
Đây là một loại dây leo có lá mọc đối, đơn, nguyên. Hoa sử quân tử có hình ống, mọc thành từng chùm ở kẽ lá hoặc ở phần ngọn cành. Quả sử quân tử có hình trái xoan, đầu trên nhọn, còn dưới hơi tròn. Khi chín quả có màu nâu sẫm, mặt cắt ngang quả hình sao 5 cánh.
Trong quả chứa một hạt hình thoi, vỏ màu nâu sẫm, dễ bóc, phần nhân bên trong mềm có màu vàng, vị ngọt, không mùi.
Sử quân tử dược liệu là phần nhân hạt. Sau khi thu hái quả vào tháng 9-10, loại bỏ phần vỏ, lấy nhân bên trong sao thơm hoặc để cả vỏ giã nát. Cách bào chế khác là ngâm phần nhân trong nước qua đêm, sau đó sao vàng, bỏ lớp màng bên ngoài. Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo, tránh ánh nắng.
Sử quân tử là một vị thuốc dân gian đã được dùng từ lâu đời. Sách địa chí có chép: Quách sứ quân ở Phiên châu sử dụng nó để chữa cho trẻ em phần nhiều chỉ dùng một vị này, từ đó về sau các thầy thuốc mới gọi là sử quân tử.
Tính chất của vị thuốc sử quân tử theo các sách cổ như sau:
Thuốc có vị ngọt, tính ôn, không có độc và đi vào hai kinh tỳ và vị.
Thuốc dùng chữa các chứng cam của trẻ em như tiểu tiện đục, sát trùng và chữa tả lỵ. Sử quân tử còn có tác dụng kiện tỳ vị chữa hết thảy các bệnh lở, ngứa của trẻ em.
Trên thực tế, sử quân tử thường được dùng trong điều trị giun đũa với liều 3-5 nhân cho trẻ em, 10 nhân cho người lớn, tối đa 20g. Có thể dùng riêng vị sử quân tử hoặc phối hợp với những vị thuốc tẩy giun khác như binh lang (hạt cau) và đại hoàng.
Vị thuốc sử quân tử còn được sử dụng dưới dạng thuốc sắc ngậm chữa đau nhức răng, ngậm nhiều lần trong ngày, không kể liều lượng.
Các bài thuốc từ cây hoa giun/cây sử quân tử:
Trị giun, tiêu tích: Dùng trị giun đũa gây đau bụng, giun kim ngứa hậu môn.
Bài 1: sử quân tử nhục sao vàng. Người lớn mỗi lần 10-20 hạt; trẻ em mỗi tuổi 1,5 hạt nhưng không quá 20 hạt. Ăn trước khi đi ngủ, mỗi ngày 1 lần, ăn liền trong 3 ngày. Sau khi ăn 2-3 giờ, nên uống 1 liều thuốc tẩy. Trị giun đũa ở ruột.
Bài 2: sử quân tử 12g, hạt cau 12g, chỉ xác 12g, vỏ xoan 12g, ô mai 4g, quảng mộc hương 8g. Sắc uống. Trị giun chui ống mật gây bụng trên đau thắt.
Bài 3: sử quân tử nhục 8g, đại hoàng 8g, hoàng cầm 8g, vỏ lựu 16g, hạt cau 16g, cam thảo 4g. Các vị nghiền chung thành bột mịn, mỗi lần uống 12g, trẻ em uống giảm liều. Trị giun kim, ngứa hậu môn, đại tiện táo.
Kiện tỳ, trị cam: Dùng cho trẻ tỳ hư, cam tích.
Bài 1- Bột sử quân tử: sử quân tử 12g, kha tử 12g, trần bì 6g, hậu phác 8g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị trẻ em cam tích, đau bụng, tiêu chảy, không chịu ăn sữa.
Bài 2- Hoàn phì nhi: sử quân tử 20g, mầm mạch 10g, nhục đậu khấu 10g, hồ hoàng liên 20g, thần khúc 20g, mộc hương 4g, binh lang 10g. Các vị nghiền chung thành bột mịn, làm hoàn, mỗi lần uống 4g, ngày uống 2 lần. Trẻ dưới 1 tuổi giảm bớt liều, chiêu với nước đun sôi còn ấm. Trị trẻ em tỳ hư cam tích.
Bài 3 - Bột cam tích: sử quân tử (sao vàng) 2 phần, cốc nha (mầm lúa) 1 phần. Các vị sấy khô, tán bột (có thể thêm đường đóng thành bánh). Ngày uống 1-2 thìa cà phê bột thuốc (nên hòa với nước cháo hay mật ong). Dùng cho trẻ em nhiễm giun, gầy còm, kém ăn, ăn không tiêu, vàng da, miệng hay chảy nước dãi. Nếu có hiện tượng nấc thì giảm bớt liều lượng.
Kiêng kỵ: Thuốc này nên loại bỏ vỏ lụa và 2 đầu nhọn; uống nhiều hoặc uống cùng với nước chè sẽ gây nấc, váng đầu, nôn và buồn nôn, do đó kiêng uống nước chè.
Chữa suy dinh dưỡng, tiêu chảy do giun: Sử quân tử, sơn dược, đậu ván trắng, thần khúc mỗi vị cân lấy 80g + hoàng liên 4g + Sơn tra, Bạch đậu khấu mỗi vị 40g + binh lang 20g + Ngân sài hồ, Mạch nha mỗi vị 6g + Lô hội 5g. Cho tất cả các vị đi tán nhỏ, làm thành viên hoàn khoảng 4g, mỗi lần dùng 1 – 2 viên hoàn.
Chữa trẻ tiêu hóa kém do nhiễm giun: Sử quân tử 40g + thóc ngâm nảy mầm 10g. Đem hai vị trên đi sao vàng, tán thành bột mịn, thêm vào lượng mật ong vừa đủ, cho trẻ ăn ngày 1 – 2 thìa cà phê, cho ăn sau bữa ăn.
Chữa đau nhức răng: Sử quân tử 10 quả đập nát, thêm vào khoảng 200ml nước, bắc bếp sắc đến sôi, tiếp tục sắc trong khoảng 15 phút. Dùng nước sắc này để ngậm.
Lưu ý: Người tỳ vị hư hàn không nên dùng nhiều. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng các thông tin trên để chữa bệnh. Nếu trong quá trình sử dụng có dấu hiệu bất thường về sức khỏe, cần dừng lại và tham khảo ý kiến bác sĩ.