Cây nhân trần - Dược liệu quý với nhiều công dụng chữa bệnh Một số bài thuốc chữa bệnh hiệu quả từ cây sả Một số công dụng chữa bệnh từ cây rau rút |
![]() |
Đặc điểm của cây núc nác |
Núc nác hay còn được gọi với cái tên khác như hoàng bá nam, mộc hồ điệp, so đo thuyền, lin may. Tên khoa học của cây núc nác là Oroxylum indicum Kuz, thuộc họ núc nác. Cây núc nác thường mọc hoang và được trồng khắp Việt Nam. Ngoài ra có thể tìm thấy cây núc nác ở các nước như Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Campuchia, Lào.
Cây núc nác là loại cây thân gỗ có chiều cao trung bình từ 7 -12m, thậm chí có thể cao đến 20 -25m. thân cây nhẵn, ít phân nhánh, vỏ cây có màu xám tro bên trong có màu vàng nhạt có vị hơi đắng và hắc. Phía trên vỏ mang rất nhiều sẹo do cuống lá cũ để lại và nhiều đám nhỏ nổi lên. Lá cây là lá kép lông chim 2 – 3 lần, dài tới 2m. Các lá chét có hình bầu dục, bìa nguyên, đầu nhọn, chiều dài mỗi lá chét từ 7,5 – 15cm và chiều rộng là 5 – 6,5cm.
Hoa núc nác có màu tím khá to, mọc thành chùm ở đầu cành. Hoa gồm 5 nhị, trong đó có 1 nhị nhỏ hơn 4 nhị còn lại. Quả khá to với chiều dài tới 50 – 80cm, rộng 5 – 7cm. Bên trong quả chứa hạt mỏng, dẹt, hơi giống hình bầu dục. Bao quanh hạt là một màng mỏng màu trắng nâu nhạt, bóng và trong, có các gân tỏa ra. Cả hạt và lớp màng dài 1,5 – 2,5cm và rộng 1 – 2cm. Khi bóc lớp màng ngoài ra có thể thấy được rễ phôi và lá mầm mỏng giòn, không mùi, hơi đắng.
Theo y học cổ truyền, vỏ thân núc nác có vị đắng tính hàn, quy vào kinh bàng quang và tỳ. Do đó, dược liệu này có công dụng thanh nhiệt, sát trùng, tiêu độc, chỉ khái, chỉ thống.
Một số bài thuốc hiệu quả từ cây núc nác:
Hỗ trợ điều trị đau tức hạ sườn phải, da vàng, nước tiểu đỏ: Sử dụng 16g vỏ cây núc nác, 12g bạch thược, 12g hạt dành dành, 12g đan bì, 12g nhân trần, 16g sài hồ, 12g xa tiền, 16g cỏ nhọ nồi, 20g rau má, 16g cam thảo đất. Sắc uống ngày 1 thang.
![]() |
Một số bài thuốc đơn giản từ cây và quả núc nác |
Hỗ trợ điều trị viêm da, dị ứng, mụn nhọt, mẩn ngứa: Sử dụng vỏ cây núc nác sao qua 16g, kim ngân hoa 16g, kinh giới 16g, phòng phong 10g, hạt dành dành 10g, sài hồ 16g, đinh lăng 16g, xuyên khung 10g, bạch chỉ 10g, sài đất 16g, lá cơm rượu 16g, uất kim 10g, cam thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Vỏ cây núc nác 16g, lá đơn đỏ 14g, ké đầu ngựa 14g, kim ngân hoa 16g, tô mộc 10g, trần bì 10g, cúc hoa 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Thuốc rửa hoặc bôi tại chỗ: Sử dụng vỏ cây núc nác (hoàng bá nam) 50g, lá kinh giới 30g, lá đinh lăng 30g. Sắc lấy nước rửa hoặc bôi ngoài da ngày 2 lần.
Hỗ trợ điều trị vú có cục rắn, đau: Sử dụng vỏ cây núc nác 16g, hương nhu 16g, cát căn 16g, trinh nữ hoàng cung 6g, uất kim 10g, táo nhân (sao đen) 16g, đinh lăng 16g, hòe hoa (sao vàng) 20g, đương quy 12g, hoàng kỳ 2g, xuyên khung 12g, tam thất 12g, huyền sâm 16g, xương bồ 12g, chích cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần, dùng trong 20 – 30 ngày 1 liệu trình.
Hỗ trợ điều trị đau dạ dày: Sử dụng vỏ cây núc nác, bồ hoàng, ngũ linh chi, ô tặc cốt sắc nước uống.
Hỗ trợ điều trị ban trái, sởi ở trẻ em: Sử dụng Hoàng bá nam 6g, Kim ngân hoa, Mã đề, Hồng hoa Bạch, Sài hồ, Đương quy mỗi vị 4g, Liên kiều, Kinh giới mỗi vị 6g, Sài đất 5g sắc thành thuốc chia 3 – 4 lần uống trong ngày, mỗi ngày 1 thang.
Hỗ trợ điều trị phong hàn, tam tiêu tích nhiệt: Sử dụng Đại hoàng, Hoàng liên, Hoàng bá nam phân lượng mỗi vị bằng nhau, tán thành bột mịn, làm thành viên hoàn to bằng hạt ngô. Mỗi lần sử dụng 20 – 30 viên với nước ấm.
Điều trị bong gân, trật khớp: Sử dụng vỏ núc nác, vỏ sồi, lá canh châu, lá đau xương, lá tầm gửi cây khế, lá bưởi bung, lá thầu dầu tía, lá náng, lá kim cang, lá mua, quế, hồi hương, đinh hương, nghệ, gừng sống, hạt chấp, hạt máu chó, mủ xương rồng bà, huyết giác. Thay lá đau xương bằng giấm nếu sưng cơ. Giã nát các vị thuốc sau rồi sao lên và chườm.
Hỗ trợ điều trị mụn nhọt, ghẻ lở, mẩn ngứa, mày đay,viêm nhiễm: Sử dụng 13g vỏ núc nác (có thể thay bằng 15g thổ phục linh hoặc 13g vỏ gạo), 20g sinh địa, 20g kim ngân, 15g ké đầu ngựa, 15g cam thảo dây, 50g sài đất. Sau đó sắc 2 lần các dược liệu sau, chia thành nhiều lần uống mỗi ngày, uống trong vòng 5-7 ngày.
Một số lưu ý khi sử dụng núc nác điều trị bệnh:
Núc nác là dược liệu được ứng dụng để hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý. Truy nhiên, để đảm bảo an toàn và hiệu quả, người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc và bài thuốc trước khi sử dụng vị thuốc.
Bệnh nhân cảm lạnh gây ho, nóng sốt, chảy nước mũi thì hạn chế dùng.
Núc nác có tính hàn, không được dùng cho người bị tỳ vi hư hàn. Bênh nhân bị đầy bụng, đi ngoài phân lỏng, đau bụng tiêu chảy không được dùng.
* Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh nên tham vấn ý kiến chuyên gia, bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng vào mục đích điều trị bệnh.