Lá lốt giúp chữa phong thấp, đầy trướng bụng hiệu quả Công dụng “vàng” của lá lốt trong mùa đông Loại lá không những ăn rất ngon mà còn là "bí kíp" chữa xương khớp, trồng không phí công |
Cây lá lốt |
Lá lốt là gì?
Lá lốt là cây thân thảo đa niên, có tên khoa học Piper sarmentosum, thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae, bao gồm các loài như trầu không, hồ tiêu). Một số địa phương còn gọi là "nốt", (ở Nam bộ có nơi gọi là "Lá lốp"). Lá lốt được dùng trong nấu ăn hoặc để trị vết thương, đắp vào chỗ đau.
Đặc điểm của lá lốt
Cây lá lốt cao khoảng 30–40 cm, mọc thẳng khi còn non, khi lớn có thân dài không thể mọc thẳng mà trườn trên mặt đất.
Lá đơn, có mùi thơm đặc sắc, nguyên, mọc so le, hình tim, mặt lá láng bóng, có năm gân chính phân ra từ cuống lá; cuống lá có bẹ. Hoa hợp thành cụm ở nách lá. Quả mọng, chứa một hạt.
Thường được trồng bằng cách giâm cành nơi ẩm ướt, dọc bờ nước, để lấy lá làm gia vị và làm thuốc. Chả lá lốt, bò nướng lá lốt là hai trong những món ăn đặc sắc của Việt Nam.
Thành phần hóa học: Lá, thân và rễ chứa ankaloid và tinh dầu. Tinh dầu có 35 thành phần trong đó 25 thành phần đã được nhận dạng, thành phần chủ yếu là β-caryophyllene. Rễ chứa tinh dầu, trong đó thành phần chính là Bornyl acetate.
Tác dụng của Lá lốt
Theo y học cổ truyền: Lá Lốt theo y học cổ truyền có tính ẩm, vị cay, nhờ vào tính vị như vậy lá Lốt có tác dụng trừ hàn, giảm đau, cầm nôn, hỗ trợ tiêu hóa. Trong dân gian người ta thường dùng để làm thuốc sắc uống điều trị đau xương khớp, tay chân tê thấp, đổ mồ hôi tay chân, đi tiêu phân lỏng; ngoài ra người ta còn sử dụng để làm gia vị trong chế biến các món ăn.
Theo y học hiện đại: Lá lốt có tác dụng kháng khuẩn đối với các vi khuẩn: Bacillus psyocyaneus, Staphylococus aureus và Bacillus subtilis; đồng thời có tác dụng chống viêm. Tác dụng kháng khuẩn của 3 dạng bào chế: cao lá khô, cao lá tươi và nước ép lá tươi gần tương tự như nhau.
Cao lỏng dùng ngậm và viên cao lá lốt dùng uống được thử nghiệm trên lâm sàng tỏ ra có tác dụng giảm đau và trị các bệnh viêm cấp tính về răng miệng.
Tác dụng gây giãn mạch ngoại biên và ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn ruột của histamin và acetycholin.
Ức chế men collagenase trong ống nghiệm.
Một số công dụng của lá lốt
Lá lốt giúp giảm đau lưng, sưng khớp gối, bàn chân tê buốt:
Bài 1. Rễ lá lốt, rễ bưởi , rễ cây vòi voi, rễ cỏ xước, mỗi vị 50g tươi. Tất cả thái mỏng, sao vàng. Sắc với 600ml nước, còn lại 300 ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Bài 2. Lá lốt, ngải cứu, đều bằng nhau. Giã nát, chế thêm giấm, chưng nóng, đắp hoặc chườm.
Lá lốt chữa đầy bụng, nôn mửa: Lá lốt 10 – 20g. Sắc uống.
Lá lốt chữa bệnh tổ đĩa: Lá thanh yên, nấu nước để nguội rửa. Sau lấy lá lốt, lá cà gai leo, đều bằng nhau, giã nhỏ, trộn với giấm, bôi lên.
Lá lốt chữa đổ mồ hôi tay, chân: Dùng 30g lá lốt tươi cho vào 1 lít nước nấu sôi, cho thêm ít muối, để nguội dần dùng ngâm hai bàn tay, hai bàn chân thường xuyên buổi tối trước khi đi ngủ.
Lá lốt chữa viêm xoang, chảy nước mũi đặc: Lá lốt vò nát, đặt vào lỗ mũi.
Lá lốt chữa viêm lợi: Cao mềm lá lốt, tinh dầu bạc hà, tinh dầu hương nhu và Clorophyl chiết từ lá tre. Tất cả vào chế thành cao lỏng với cồn thấp độ. Dùng tăm bông thấm thuốc, châm vào chỗ đau trong vòng 5 – 10 phút. Sau đó xúc miệng cho sạch.
Lưu ý khi sử dụng lá lốt
Không nên sử dụng lá lốt cho những đối tượng là người bị đau dạ dày, táo bón.
Đối với phụ nữ đang cho con bú: Dùng lá lốt có thể gây mất sữa.
Trong trường hợp sử dụng lá lốt mà những triệu chứng của bệnh vẫn không giảm, thậm chí cong nghiêm trọng hơn, bạn không nên chủ quan mà hãy đến ngay các cơ sở y tế để được các bác sĩ thăm khám, xử trí kịp thời và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp hơn.