Bí ngô là một loại thực phẩm được các mẹ nội trợ ưa dùng vì có hàm lượng dinh dưỡng cao nhưng lại chứa không quá nhiều calo. Trung bình 1kg bí ngô chỉ có chứa khoảng 40 calo, vì vậy bí ngô là là thực phẩm không thể thiếu trong thực đơn của những người muốn giảm cân.
Hàm lượng tinh bột, protein, carotene, vitamin B, vitamin C, canxi, photpho và một số dưỡng chất khác có nhiều trong bí đỏ. Trong 100g bí đỏ chín sẽ có: 9mg photpho, 430mg kali, 23mg canxi, 17mg magiê, 0,5mg sắt, 8mg vitamin C (15% nhu cầu hàng ngày), 22mcg folacin (11% nhu cầu hàng ngày), 1mg beta-caroten.
Hàm lượng dinh dưỡng trong bí ngô thường là 90% nước, 8% gluxit, 1% protein.
Lợi ích của bí ngô với sức khỏe
Bí ngô chứa nhiều chất chống oxy hoá, hỗ trợ giảm nguy cơ các bệnh mãn tính
Bí ngô chứa chất chống oxy hóa, chẳng hạn như alpha-carotene, beta-carotene và beta-cryptoxanthin. Chúng có thể vô hiệu hóa các gốc tự do, ngăn chặn chúng làm hỏng các tế bào.
Các nghiên cứu trong ống nghiệm và trên động vật đã chỉ ra rằng các chất chống oxy hóa này bảo vệ da chống lại tác hại của ánh nắng mặt trời và giảm nguy cơ ung thư, các bệnh về mắt và các tình trạng khác. Tuy nhiên, cần nhiều nghiên cứu dựa trên con người hơn để đưa ra các khuyến cáo về sức khỏe.
Bí ngô chứa các vitamin hỗ trợ hệ miễn dịch
Bí ngô chứa nhiều chất dinh dưỡng có thể tăng cường hệ thống miễn dịch. Bí ngô có hàm lượng beta-carotene cao, chất mà cơ thể chuyển hoá thành vitamin A.
Các nghiên cứu cho thấy vitamin A có thể tăng cường hệ thống miễn dịch và giúp chống lại nhiễm trùng. Ngược lại, những người bị thiếu vitamin A có thể có hệ thống miễn dịch yếu hơn.
Bí ngô cũng chứa nhiều vitamin C, được chứng minh là có khả năng làm tăng sản xuất tế bào bạch cầu, giúp các tế bào miễn dịch hoạt động hiệu quả hơn và làm vết thương nhanh lành hơn.
Ngoài hai loại vitamin được đề cập ở trên, bí ngô cũng là một nguồn vitamin E, sắt và folate dồi dào - tất cả các chất này đều được chứng minh là có thể hỗ trợ hệ thống miễn dịch.
Kali, vitamin C và chất xơ tốt cho tim mạch
Bí ngô chứa nhiều chất dinh dưỡng có thể cải thiện sức khỏe tim mạch của bạn. Nó có hàm lượng kali, vitamin C và chất xơ cao, có liên quan đến sức khoẻ của tim.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người có lượng kali cao hơn dường như có huyết áp thấp hơn và giảm nguy cơ đột quỵ - hai yếu tố nguy cơ của bệnh tim.
Bí ngô cũng có nhiều chất chống oxy hóa, có thể bảo vệ cholesterol xấu LDL không bị oxy hóa. Khi các hạt cholesterol LDL bị oxy hóa, chúng có thể đóng cục dọc theo thành mạch máu, ngăn cản mạch máu lưu thông và làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Bí ngô chứa các hợp chất giúp da khoẻ hơn
Bí ngô chứa nhiều carotenoid như beta-carotene, mà cơ thể chuyển hoá thành vitamin A. Trên thực tế, một cốc (245 gram) bí ngô nấu chín chứa 245% Chế độ ăn uống tham khảo của vitamin A.
Các nghiên cứu cho thấy rằng carotenoid như beta-carotene có thể hoạt động như một loại kem chống nắng tự nhiên.
Sau khi ăn, carotenoid được vận chuyển đến các cơ quan khác nhau bao gồm cả da của bạn. Tại đây, chúng giúp bảo vệ các tế bào da chống lại thiệt hại từ các tia UV có hại.
Bí ngô cũng chứa nhiều vitamin C, rất cần thiết cho làn da khỏe mạnh. Cơ thể bạn cần vitamin này để tạo collagen, một loại protein giữ cho làn da của bạn khỏe mạnh.
Hơn nữa, bí ngô có chứa lutein, zeaxanthin, vitamin E và nhiều chất chống oxy hóa khác đã được chứng minh là giúp tăng khả năng phòng vệ trên da của bạn chống lại tia UV.
Bí ngô cực kỳ linh hoạt trong chế biến và dễ thêm vào chế độ ăn
Bí ngô rất ngon miệng, đa dụng và dễ dàng để thêm vào chế độ ăn uống của bạn. Hương vị ngọt ngào của nó giúp nó trở thành một phần phổ biến trong các món ăn như sữa trứng, bánh nướng và bánh kếp.
Tuy nhiên, bí ngô cũng rất ngon miệng trong các món ăn ngon như rau nướng, súp và mì ống. Hạt bí ngô cũng có thể ăn được và chứa các chất dinh dưỡng mang lại nhiều lợi ích khác.
Ví dụ, hạt bí ngô có thể cải thiện sức khỏe bàng quang và tim. Cách dễ nhất để ăn bí ngô là nêm muối và hạt tiêu và nướng trong lò nướng. Nhiều người cũng thích làm nó thành súp bí ngô, đặc biệt là trong mùa đông.
Công dụng dược liệu của bí ngô
Theo đông y, Bí ngô có vị ngọt, tính hơi ôn đi vào kinh Tỳ Vị. Tác dụng bổ trung ích khí, thanh nhiệt, nhuận phế, sinh tân dịch, thường chữa đau đầu chóng mặt, mắt kém, viêm gan, thận yếu. Hoa bí, ngọn bí, lá bí tác dụng thanh nhiệt, mát phế, kiện tỳ, tiêu đàm, liễm mồ hôi, sử dụng tốt với chứng ho đàm, táo bón, viêm mật, kiết lỵ, khó ngủ, tiểu đường, tim mạch, huyết áp.
Bộ phận dùng làm thuốc của cây Bí ngô là phần hạt của chúng, được đem rửa sạch phơi khô hoặc sấy khô, độ ẩm không quá 10%.
Hạt Bí ngô có chứa thành phần hóa học là glycoside, dầu béo, protein, lecithin, pectin.
Hạt sống có tác dụng diệt giun, sán, không độc cho người, làm thực phẩm.
Một số bài thuốc có chứa dược liệu bí ngô
Trị tiểu không tự chủ, đau mỏi khớp do âm hư thấp nhiệt:
Thục địa 20g + hoài sơn 16g + đơn bì, phục linh mỗi vị 14g + sơn thù, trạch tả, hạt bí 12g + hoàng bá 10g. Cho tất cả các vị vào sắc lấy nước uống hoặc làm hoàn uống ngày 12 – 14 g, chia làm 2 – 3 lần.
Chữa đái tháo đường: Bí đỏ 200g + đậu xanh, xương heo mỗi thứ 100g, hầm, nêm nếm thêm gia vị vừa dùng.
Chữa đau đầu chóng mặt nhức do can phong: Bí đỏ, đuôi lợn 100g + lạc 40g, cho tất cả vào hầm nhừ rồi ăn.
Chữa đau đầu chóng mặt mạn tính: Bí đỏ hầm đậu phụng hoặc hầm xương thịt gà, vịt, nấu như canh xương bình thường.
Chữa viêm gan: Bí đỏ 200g + gan heo 100g + nửa bát gạo + 1/3 bát gạo nếp, vo sạch gạo tẻ và gạo nếp thêm nước và muối bắc bếp nấu thành cháo, sau đó thêm phần bí đỏ và gan heo đã làm sạch vào tiếp tục hầm.
Chữa giun sán: Mỗi lần dùng 30-50g hạt bí rang bóc vỏ ngoài ăn lúc bụng đói, sau uống thuốc xổ, ăn vài lần thấy hiệu nghiệm.
Chữa ho khan, ho đàm do phế yếu: Bí đỏ 100g + đậu phụng 40g, cho tất cả vào hầm ăn tuần vài lần sẽ thấy cải thiện.
Chữa trẻ em giun kim: Hạt bí 30-50g rang vàng ăn nhân lúc bụng còn đang đói. Lưu ý rang ở nhiệt độ nhỏ và lâu sẽ giữ được hàm lượng dầu hữu ích có trong hạt.
Phòng trị u xơ tiền liệt tuyến: Ngày ăn khoảng 100g hạt bí ngô bằng cách rang bóc vỏ ăn vào lúc đói, ăn liên tục nhiều ngày.
Lưu ý
Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng. Nên theo dõi khi sử dụng các phương pháp trên và dừng lại khi thấy có bất kỳ biểu hiện bất thường nào liên quan đến sức khỏe.