Cây tô mộc còn có tên gọi khác: vang nhuộm, tô phượng và gỗ cây vang
Tên khoa học: Caesalpinia sappan L
Tên dược: Lignum sappan
Họ: Đậu (danh pháp khoa học: Fabaceae)
Đặc điểm của cây tô mộc
Tô mộc là loài thực vật nhỏ, có chiều cao trung bình từ 7 – 10m và sống nhiều năm. Trên thân cây thường có gai nhỏ, lá kép lông chim, mỗi cành có khoảng 12 đôi lá kép trở lên. Mặt trên lá nhẵn và mặt dưới thường có lông.
Cụm hoa mọc ở đầu cành thành chùm dài 10–15m, rộng 3–4cm, tràng hoa có 5 cánh mỏng màu vàng. Quả cây tô mộc hình trứng ngược, có hình thuôn dài dẹt, rất cứng, dài chừng 5–6cm và có hình dạng giống con dao bầu với sừng nhọn ở đầu. Bên trong quả cây tô mộc chứa 3–4 hạt màu nâu. Thông thường, mùa hoa vào khoảng tháng 4–6, mùa quả khoảng tháng 7–9.
Cây tô mộc mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi trong nước ta với khả năng chịu hạn tốt, ít sâu bệnh. Nó thường được dùng để lấy gỗ và làm thuốc.
Bộ phận dùng
Bộ phận dùng làm dược liệu là lõi gỗ của cây thảo dược này. Người ta thường chặt những cây già, đẽo bỏ phần vỏ bên ngoài và lấy phần gỗ đỏ ở bên trong. Sau đó cưa các phần gỗ thành từng khúc, làm thành từng thanh nhỏ và đem đi phơi hay sấy khô.
Trung bình, liều dùng cây tô mộc khoảng 6–15g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Đây là loại thảo dược có khả năng dùng riêng biệt hay phối hợp cùng các vị thuốc khác. Đôi khi, các nhà dược liệu cũng chế thành cao lỏng và làm thuốc bôi ngoài.
Ở một số vùng, nhân dân còn dùng cây tô mộc để nấu nước uống hàng ngày.
Tác dụng chữa bệnh
Theo y học cổ truyền: Cây tô mộc có tác dụng điều hòa kinh nguyệt, hoạt huyết, giảm sưng và chỉ thống.
Chủ trị chứng rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, bế kinh, huyết trệ, tụ máu do sang chấn hay chấn thương,...
Theo nghiên cứu của dược học hiện đại: Cây tô mộc có tác dụng kháng các loại vi khuẩn như: Staphylococcus, Shigella dysenteriae Shiga, Shiga flexneri, Shigella Sonnei, Bacillus subtilis,...Điểm đặc biệt là tác dụng kháng sinh của loại dược liệu này không bị ảnh hưởng nguyên nhân do dịch vị của dạ dày.
Hoạt chất bromelain trong cây tô mộc còn có tác dụng kháng histamin và duy trì tác dụng kéo dài của hormon tuyến thượng thận ở thực nghiệm với thỏ.
Nước sắc của cây tô mộc có khả năng khôi phục chức năng hệ tim mạch của ếch cô lập. Loại dược liệu này có tác dụng giảm độc tố của một số loại thuốc kháng sinh như Quinin, Chlorpromazine,...
Các bài thuốc dân gian từ cây tô mộc
Chữa đau bụng kinh, bế kinh
Tô mộc 12g, củ gấu, ích mẫu, nghệ xanh mỗi vị 16g, ngưu tất 12g (hay cỏ xước 20g), chỉ xác, lá mần tưới mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang (dùng 3–5 thang trong một tháng).
Chữa kinh nguyệt không đều
Tô mộc 10g, huyền hồ sách 6g, sơn tra 10g, hồng hoa 3g, ngũ linh chi 8g, đương quy thân 10g. Tất cả rửa sạch, cho vào ấm, đổ 600ml nước, sắc nhỏ lửa còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày. Dùng 15 ngày trước chu kỳ kinh nguyệt.
Chữa ra máu nhiều sau khi sinh
Tô mộc 12g đem sắc với 200ml nước đến khi còn 100ml, chia làm 2 lần uống trong ngày. Duy trì liên tục trong vòng 5 ngày.
Chữa đau bụng từng cơn sau khi sinh
Tô mộc 10g, sơn tra 10g, đương quy (thân) 10g, ngũ linh chi 8g, huyền hổ sách 6g, hồng hoa 3g. Tất cả đem sắc rồi chia thành 3 lần uống trong ngày.
Chữa lỵ ra máu
Tô mộc chẻ nhỏ, lá cây phèn đen mỗi vị 20g. Đem sắc uống.
Chữa vết thương phần mềm
Tô mộc 20g, sài đất 200g, vòi voi 50g. Tất cả đem sắc với 600ml nước, đun sôi trong 2 giờ còn khoảng 250ml. Lọc bỏ bã rồi bảo quản nước trong chai kín, dùng dần trong vòng 1 tuần. Dung dịch này dùng để rửa vết thương như thuốc sát trùng hay tẩm vào gạc đắp lên vết thương làm săn se niêm mạc.
Chữa phong thấp thể nhiệt tý, đau nhức nhiều
Tô mộc 10g, tang chi 20g, tầm gửi cây dâu 15g, ké đầu ngựa, hoàng bá, cối xay, vòi voi mỗi vị 10g, cam thảo đất 8g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
Chữa liệt dây thần kinh số 7 ngoại biên do sang chấn
Tô mộc 8g, đan sâm, xuyên khung, ngưu tất mỗi vị 12g, uất kim 8g, chỉ xác, trần bì, hương phụ mỗi vị 6g. Sắc uống một thang/ngày.
Tiêu viêm, hỗ trợ điều trị gãy xương
Tô mộc 10g, lá móng tay, ngải cứu, huyết giác mỗi vị 12g, nghệ 8g. Có thể uống thuốc sắc hoặc nấu thành cao pha nước uống trong ngày.
Hỗ trợ điều trị bệnh trĩ mới mắc
Tô mộc 30g, sa sàng 20g, ngũ bội tử 20g, hoàng bá 20g, binh lang 10g. Hoặc: Tô mộc 30g, ngũ bội 20g, hoàng đằng 20g, hoàng liên 10g. Ngày đun 1 thang. Cách làm: Cho tất cả các vị thuốc vào ấm, đổ 2 lít nước đun sôi 10 - 15 phút rồi chắt thuốc ra chậu nước sạch. Sau mỗi lần đi đại tiện xong, rửa sạch hậu môn rồi ngâm 10 - 15 phút. Sau khi ngâm xong nằm nghỉ 15 phút rồi mới đi lại. Bài thuốc có công dụng làm mềm, làm khô búi trĩ để có thể tự co lên.
Tác dụng giảm sưng đau do chấn thương bị tụ máu
Dùng 15g tô mộc, 4g phàn mộc miết chế, 10g một dược, 10g huyết kiệt, 10g nhũ hương, 2g đinh hương cùng 0.5g xạ hương. Đem tất cả các nguyên liệu tán bột, uống 2 lần/ngày, mỗi lần 4g.
Uống với nước ấm hoặc với rượu trắng. Kết hợp với bột tô mộc bôi vào miệng vết thương giúp cầm máu, kháng viêm và chống bị nhiễm trùng.
Điều trị sưng dương vật
Chuẩn bị 10g tô mộc cùng với 200ml rượu. Đem dược liệu sắc cùng với rượu, sau đó dùng thuốc rượu này uống mỗi ngày.
Bụng ậm ạch do huyết ứ
Tô mộc, đương qui mỗi vị 16g, xích thược, xuyên khung mỗi vị 14g, hồng hoa, đào nhân, thán khương mỗi vị 6g, cam thảo 4g. Đem tất cả các vị trên cho vào sắc chung với 550ml nước, sắc với lửa nhỏ đến khi còn 150ml, chia làm 2 lần uống, mỗi ngày một thang. Uống liền 1 tuần.
Lưu ý khi sử dụng cây tô mộc
Không được sử dụng cho người không bị ứ máu.
Không dùng cho phụ nữ có thai.
Những thông tin về bài thuốc cây thuốc tô mộc này chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh không nên tự ý sử dụng khi chưa hỏi ý kiến từ bác sĩ và thầy thuốc.