Không chỉ nhóm thực phẩm, chỉ số giá tiêu dùng các nhóm khác của TPHCM đều giảm nhẹ
Trong đó có 3/11 nhóm giảm gồm: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống (-0,41%); nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng (-0,97%); nhóm giao thông (2,29%). Các nhóm đều tăng so với tháng trước, chỉ trừ nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép và nhóm giáo dục không biến động.
Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống: Tăng 0,41% so với tháng trước. Trong đó, nhóm lương thực giảm 0,40%, tập trung vào 2 nhóm là gạo cụ thể gạo tẻ thường giảm 0,47%, gạo tẻ ngon giảm 0,91%, gạo nếp tăng 0,02%; nhóm lương thực chế biến cụ thể nhóm mỳ sợi, mỳ, phở/ cháo ăn liền giảm 1,14%.
Không chỉ nhóm thực phẩm, chỉ số giá tiêu dùng các nhóm khác của TP HCM đều giảm nhẹ. Nhóm thực phẩm tăng 0,72% so với tháng trước, trong đó ngoài 7 nhóm, nhóm thịt gia súc tươi sống, nhóm thịt chế biến, nhóm trứng các loại, nhóm dầu mỡ ăn và chất béo khác, nhóm thủy sản chế biến, nhóm nước mắm, nước chấm; nhóm quả tươi, chế biến tăng nhẹ thì các nhóm còn lại đều giảm nhẹ so với tháng trước.
Cụ thể, thịt gia súc tươi sống tăng 3,71% so với tháng trước, thịt gia cầm tươi sống giảm 0,25%, thịt chế biến tăng 0,71%, trứng các loại tăng 0,20%, thủy sản tươi sống giảm 0,61%, thủy sản chế biến tăng 0,14%, rau tươi, khô và chế biến giảm 0,88%.
Giá heo hơi hôm nay tại cả ba miền Bắc – Trung – Nam đồng loạt giảm sâu chỉ còn một địa phương giữ mốc đỉnh 100.000 đồng/kg
Nhóm đồ uống và thuốc lá: tăng 0,11% so tháng trước, trong đó các mặt hàng tăng như nước giải khát có ga (+0,41%); Nước quả ép (+1,05%); các loại rượu bia và thuốc lá các loại không thay đổi so với tháng trước.
Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt, VLXD: giảm 0,97% so tháng trước, giá nước sinh hoạt tăng 0,06%, giá điện sinh hoạt giảm 0,07%.
Các nhóm khác giảm nhẹ như giá nhà ở thuê giảm 2,11% do các chủ nhà tạo điều kiện cho người thuê nhằm chia sẻ khó khăn trong dịch Covid - 19; vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,61% do nhu cầu của người dân giảm.
Giá gas tăng 11,60% trong đó ở thành thị giá gas tăng 34.000 đồng/bình, nông thôn tăng 20.000 đồng/bình; giá dầu hỏa giàm 10,59%, còn lại các mặt hàng khác không biến động.
Nhóm giao thông: Giảm 2,29% so tháng trước, chủ yếu do tác động của 2 lần điều chỉnh giá xăng dầu vào 15 giờ ngày 28/4/2020 và 15 giờ ngày 13/5/2020. Theo đó, giá xăng, dầu diezel giảm 5,01% so tháng trước; vé tàu hỏa tăng 0,28%.
CPI cả nước tháng 5 năm 2020 giảm 0,03% so với tháng trước
CPI tháng 5/2020 giảm 1,38% so với tháng 12/2019 và tăng 1,4% so với cùng tháng năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng năm 2020 tăng 3,76% so với bình quân cùng kỳ năm 2019.
Chỉ số giá vàng tháng 5/2020 tăng 1,19% so với tháng trước; tăng 16,96% so với tháng 12/2019; tăng 33,38% so với cùng tháng năm trước và bình quân 5 tháng năm 2020 tăng 25,8% so với năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 5/2020 giảm 0,49% so với tháng trước; tăng 1,15% so với tháng 12/2019; tăng 0,55% so với cùng tháng năm trước và bình quân 5 tháng năm 2020 tăng 0,71% so với năm trước.
CPI cả nước tháng 5 năm 2020 giảm 0,03% so với tháng trước, giảm 1,24% so với tháng 12 năm 2019 và tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 5 tháng đầu năm 2020, CPI tăng 4,39% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó, CPI khu vực thành thị giảm 0,17%, khu vực nông thôn tăng 0,11%. Lạm phát cơ bản 5 tháng đầu năm 2020 tăng 2,88% so với cùng kỳ năm 2019.
Tổng cục Thống kê chỉ ra, trong tháng 5, trong số 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, 4 nhóm hàng có chỉ số giá giảm như: Giao thông giảm 2,21%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,02%; bưu chính viễn thông giảm 0,02%; may mặc, mũ nón và giầy dép giảm 0,01%.
Có 7 nhóm hàng hóa dịch vụ tăng gồm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,34%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,25%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,25%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,07%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,04%. Nhóm giáo dục không thay đổi.
Hồng Nga