Nghệ trắng có tên khoa học Curcuma aromatica Salisb. Tên gọi khác nghệ trắng, nghệ xanh, nghệ rừng, nghệ mẹo, nghệ lào, ngọc kin,. họ: gừng (Zingiberaceae).
Nghệ trắng thuộc loại cây thân thảo có độ cao khoảng 20 – 60cm (chiều cao tối đa 1 mét). Thân rễ cây khỏe mạnh, củ cây có hình trụ, phát triển từ các chốt, bên trong củ có màu vàng nhạt;
Lá cây có hình ngọn giáo, phía dưới lá có nhiều lông mịn mượt, mặt trên lá cây nhẵn. Chiều dài lá cây khoảng 30 – 60cm, chiều rộng khoảng 10 – 20cm. Cuống lá ngắn ôm lấy thân cây;
Hoa Nghệ trắng mọc ở một bên gốc cây, có hình nón, vảy lõm, xếp chồng lên nhau. Mỗi cụm hoa thường có 3 – 6 hoa mọc riêng lẻ. Ở phần gốc là những vảy lõm màu xanh lục nhạt, kế tiếp là những vảy hoa có màu tím hoặc hồng nhạt, thưa, không có khả năng thụ phấn. Hoa nằm ở trên cùng có màu có tím ờ nằm ở phiến ngoài của cả tràng hoa. Hoa nở vào tháng 4 đến tháng 6 hàng năm.
Củ nghệ trắng có nhiều vảy bên ngoài, màu vàng nhạt, phần ruột có màu vàng nhạt.
Nghệ trắng được phân bố chủ yếu ở Việt Nam, Ấn Độ, các nước Nam Á nói chung.
Tại Việt Nam, nghệ trắng được tìm thấy chủ yếu ở các vùng núi Tây Bắc, Quảng Bình và Đắk Lắk... Cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc trên đất ẩm, còn tương đối màu mỡ ở vùng nương rẫy, trong thung lũng và ở những bãi đất hoang dọc đường đi và quanh làng bản.
Hiện tại nghệ trắng cũng được trồng ở nhiều vùng trên đất nước để làm gia vị và chữa một số bệnh lý phổ biến.
Bộ phận sử dụng gồm thân và rễ, thu hoạch vào mùa thu – đông, loại bỏ rễ con, rửa sạch ngâm nước 2-3 giờ, ủ mềm, thái mỏng rồi phân loại sấy khô. Bảo quản ở nơi khô ráo.
Thành phần hóa học: Tinh dầu nghệ trắng có chứa các thành phần hóa học gồm 2,34% Alpha – Limonene Diepoxy, 53% Borneol,, 16,61% Camphor 7,78% Limonen, 3,1% Byclo và 1,42% Terpineol.
Trong y học cổ truyền: Nghệ trắng có vị cay, đắng, tính hàn, vào các kinh tâm, phế, can có tác dụng giải uất hành khí, trừ hoàng đản, lợi mật, lương huyết, phá ứ.
Theo y học hiện đại: Nghệ trắng giúp kháng khuẩn, kháng viêm, điều trị các bệnh về đường hô hấp, đường tiêu hóa; Loại bỏ chất béo dư thừa trong máu; Ngăn ngừa ung thư, ngăn chặn và tiêu diệt sự phát triển của các khối u; Điều trị viêm da và mụn trứng cá.
Giảm nguy cơ ngưng kết tập tiểu cầu, chống huyết khối, ngăn ngừa tình trạng tim mạch và tăng huyết áp; Hạn chế, điều trị cơn đau đầu và nhiễm khuẩn da.
Một số bài thuốc sử dụng nghệ trắng
Điều trị nôn ra máu
Sử dụng nghệ trắng, chi tử, địa long, đơn bì, mỗi vị 10g, sắc uống, mỗi ngày một thang thuốc.
Viêm đau bụng kinh, máu xấu, băng huyết
Uất kim kết hợp với nhọ nồi (sao cháy), mần tưới (sao vàng), hương phụ tử chế, mỗi vị 20g, tô mộc 16g, sắc thành thuốc, ngải cứu (sao đen) 12g, dùng uống 2 lần mỗi ngày. Sử dụng mỗi ngày một thang thuốc, chia thành 3 lần, vào trước kỳ kinh nguyệt khoảng 2 tuần, uống liên tục trong 2 tuần.
Ngoài ra, nếu đau bụng kinh do kinh nguyệt không đều có thể sử dụng nghệ trắng, sinh địa, mỗi vị 6g hầm với xương giò lợn, dùng ăn mỗi ngày một lần, tuần ăn 3 – 4 lần.
Đau vùng gan, viêm gan mạn tính
Sử dụng nghệ trắng, thanh bì, chỉ xác (thái chỉ, sao vàng), nga truật (sao vàng), lá móng tay (sao khô), thảo quyết minh, mộc thông, tô mộc, sơn tra, huyết giác, đều sao vàng. Mỗi vị thuốc phân lượng đều nhau, khoảng 10 – 12 g, sắc thành thuốc, chia thành 3 lần dùng uống trong ngày trước bữa ăn chính. Mỗi ngày sử dụng một thang thuốc, liên tục trong 3 – 4 tuần.
Ho gà
Dùng nghệ trắng 20g, rửa sạch giã nát, thêm vào 20 ml rượu trắng 30 độ sao cho đủ ướt Nghệ. Sao đó dùng hấp cách thủy trong 1 giờ. Sau đó gạn lấy phần dịch chiết, uống 2 – 3 lần trong ngày. Đến khi nào các triệu chứng bệnh ho gà thuyên giảm thì ngừng.
Sỏi trong túi mật
Sử dụng nghệ trắng (sao khô), xuyên luyện tử, đại hoàng, sài hồ, chỉ xác, đều sao vàng, diên hồ sách (chích giấm), mỗi vị đều 9g, kim tiền thảo, nhân trần, đều sao khô, mỗi vị đều 30g, mộc hương (vi sao) 6g, sắc thành thuốc, chia thành 3 lần dùng uống trong ngày, uống thuốc trước bữa ăn. Mỗi ngày uống một thang thuốc, uống liền trong 3 – 4 tuần.
Phong thấp, bong gân, trật khớp
Sử dụng uất kim, rễ ô đầu, nhân hạt gấc, tất cả đều 10 g, giác nhỏ, ngâm với rượu và mật trăn. Sau một tháng có thể dùng xoa bóp điều trị các chứng phong tê thấp, đau nhức xương khớp.
Đau tức ngực, đau mạch vành
Sử dụng nghệ trắng, đan sâm, hồng hoa, diên hồ sách (chích giấm), đương quy (chích rượu), mỗi vị đều 9g, giáng hương 4,5 g, tán mịn, sắc thành thuốc. Lại dùng tam thất, hổ phách, mỗi vị 3g, tán thành bột mịn, trộn đều dùng uống với phần thuốc sắc trên. Uống thuốc trước bữa ăn chính 1,5 – 2 giờ, uống liên tục trong 3 – 4 tuần là một liệu trình. Tùy theo tình trạng bệnh mà có thể sử dụng lặp lại liệu trình mới.
Nghệ trắng thường được sử dụng trong Đông y để điều trị nhiều bệnh lý. Mặc dù không chứa độc tố, tuy nhiên người bệnh không nên tùy tiện sử dụng vị thuốc. Nếu có nhu cầu, người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc hoặc người có chuyên môn để được hướng dẫn cụ thể.